Bệnh mạch vành

109

Bệnh mạch vành là bệnh lý tim mạch phổ biến nhất ngày nay và không ngừng gia tăng. Ước tính mỗi năm nó lấy đi tính mạng của hơn hai triệu người trên thế giới. Nếu nắm rõ thông tin về bệnh mạch vành bạn hoàn toàn có thể trì hoãn, đôi khi đảo ngược sự phát triển của bệnh và tự kéo dài tuổi thọ cho chính mình.

Bệnh mạch vành là gì?

Bệnh mạch vành là tình trạng một hoặc nhiều nhánh của động mạch vành (mạch máu nuôi cơ tim) bị hẹp bởi sự hình thành và tích tụ của mảng xơ vữa. Bệnh còn được gọi là bệnh tim thiếu máu cục bộ, hẹp mạch vành tim, bệnh động mạch vành, thiểu năng vành hoặc suy vành.

Bình thường, các động mạch trong cơ thể chúng ta mềm mại và đàn hồi, nhưng qua thời gian cholesterol và các chất khác bám trên thành mạch khiến chứng trở nên hẹp và cứng hơn. Kết quả là dòng máu về tim bị ngăn trở, cơ tim không nhận đủ lượng máu cần thiết nên bị thiếu dưỡng khí nuôi dưỡng. Khi bệnh mạch vành tiến triển sẽ gây ra đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim và tổn thương vĩnh viễn ở tim nếu không được điều trị tốt.

Bệnh mạch vành gồm những loại nào?

Phần lớn người bệnh mạch vành đều có xơ vữa động mạch. Tuy nhiên, một số vấn đề khác phát triển bên trong động mạch vành cũng có thể gây nên sự thu hẹp mạch máu. Dựa trên nguyên nhân gây thu hẹp lòng mạch, bệnh mạch vành có thể chia thành 3 loại:

– Bệnh mạch vành do các mảng xơ vữa: Đây là trường hợp phổ biến kể trên. Các mảng xơ vữa hình thành từ cholesterol, triglyceride, canxi và tế bào viêm trên thành mạch vành. Chúng có thể là mảng bám cứng hay mềm.

Mảng xơ vữa cứng ổn định hơn nên khó bị nứt vỡ. Một số trường hợp người bệnh có mảng xơ vữa cứng gây tắc hẹp hơn 75% nhưng chưa cần làm phẫu thuật vì nguy cơ nứt vỡ tạo thành cục máu đông rất thấp. Ngược lại, mảng xơ vữa mềm lại rất dễ bị nứt vỡ tạo thành cục máu đông gây nhồi máu cơ tim hay đột quỵ.

– Bệnh mạch vành co thắt: Thường khởi phát khi người bệnh căng thẳng, stress, tiếp xúc với không khí lạnh hoặc hút thuốc lá, uống rượu bia, dùng chất kích thích, ma túy. Những tình trạng trên làm thu hẹp tạm thời 1 hoặc nhiều động mạch vành.

– Bóc tách động mạch vành tự phát: Các lớp của thành mạch vành đột nhiên rách ra, khiến máu chảy một phần vào trong các khe này và bị giữ lại thay vì lưu thông toàn bộ qua mạch. Do đó, làm chậm lại hoặc ngăn chặn lưu lượng máu đến tim, gây ra cơn đau thắt ngực, nhịp tim bất thường thậm chí là tử vong đột ngột.

Nguyên nhân gây bệnh mạch vành

Nguyên nhân gây ra bệnh mạch vành là do sự lắng đọng cholesterol trong máu, làm tổn thương lớp lót trên thành mạch (tế bào nội mạc) gây viêm mạn tính vị trí này. Phản ứng viêm khiến cơ thể huy động một lượng lớn tiểu cầu và các tế bào miễn dịch tập trung về đây để “làm liền” vết thương. Về sau, những tế bào này kết dính với cholesterol và canxi tạo nên các mảng xơ vữa trên thành mạch.

Các mảng xơ vữa tiếp tục phát triển dày lên theo thời gian, chúng có thể bong vỡ ra và tiếp tục làm tổn thương động mạch. Bên cạnh đó, mảng nứt vỡ còn lớn dần thành các cục máu đông cản trở dòng máu. Đến khi đủ lớn, nó sẽ làm tắc nghẽn hoàn toàn mạch vành và gây ra cơn nhồi máu cơ tim.

Ngoài ra, lớp nội mạc kể trên cũng có thể bị kích thích và không hoạt động đúng, khiến mạch vành bị co bóp bất thường làm động mạch thu hẹp hơn nữa.

Ai dễ mắc bệnh mạch vành?

Những người dễ mắc bệnh mạch vành đó là nam giới trên 50 tuổi và nữ giới trên 55 tuổi. Ngoài ra, những người có các yếu tố nguy cơ sau đây có tỷ lệ mắc bệnh mạch vành mạn lớn hơn người khác:

  • Hút thuốc lá, ít vận động.
  • Cao tuổi, mắc bệnh tăng huyết áp, tăng cholesterol máu
  • Tiền sử gia đình có người mắc bệnh mạch vành
  • Cuộc sống căng thẳng lo âu kéo dài.
  • Mắc đái tháo đường type 2 hoặc béo phì…

Các triệu chứng của bệnh mạch vành

Triệu chứng của bệnh mạch vành tim có thể khác nhau tùy từng người nhưng phổ biến nhất là cơn đau thắt ngực. Tuy nhiên cũng có những trường hợp người bệnh mạch vành không hề được cảnh báo bằng cơn đau thắt ngực nên không được điều trị kịp thời.

Bệnh mạch vành thể có đau ngực

Cơn đau ngực là triệu chứng bệnh mạch vành phổ biến nhất và chiếm tỉ lệ ~ 50% ở người mắc bệnh. Chúng có những điểm rất đặc trưng như:

– Kiểu đau: Bệnh nhân cảm thấy đau thắt ở ngực, lồng ngực bị đè nén như đang chịu một áp lực lớn. Đôi khi có thể là cảm giác đau âm ỉ hay nhói buốt, bỏng rát khiến họ rất khó chịu.

– Vị trí: Cơn đau xuất hiện ở vùng ngực dưới xương ức, sau đó đau lan lên cổ, hàm, bả vai và hai cánh tay.

– Tính chất: Tùy thuộc vào mức độ tắc nghẽn và số lượng động mạch vành bị hẹp mà cơn đau có thể nặng hoặc nhẹ. Thông thường, đau thắt ngực sẽ giảm dần khi người bệnh nghỉ ngơi hoặc dùng thuốc giãn mạch vành. Trong trường hợp đã nghỉ ngơi và dùng thuốc nhưng cơn đau không thuyên giảm thì phải đưa đi cấp cứu ngay để phòng cơn nhồi máu cơ tim.

Có 2 loại đau thắt ngực ở người bệnh mạch vành gồm cơn đau thắt ngực ổn định và cơn đau thắt ngực không ổn định.

– Đau thắt ngực ổn định do mảng vữa xơ gây tắc hẹp lòng mạch. Chúng được gọi là ổn định bởi xảy ra khi người bệnh gắng sức, giảm hoặc hết hẳn đau khi nghỉ ngơi và có tính chất lặp đi lặp lại.

– Đau thắt ngực không ổn định hay hội chứng mạch vành cấp xảy ra khi mảng xơ vữa bị nứt vỡ đột ngột làm xuất hiện cục máu đông hoặc mảnh vỡ gây tắc nghẽn dòng máu đến nuôi tim. Chúng xuất hiện ngay cả lúc bạn nghỉ ngơi. Đau thắt ngực không ổn định rất nguy hiểm nếu không được xử trí kịp thời vì dễ chuyển thành nhồi máu cơ tim.

Ngoài ra, các triệu chứng khác của bệnh mạch vành có thể là  cảm giác đầy bụng khó tiêu, ợ nóng, mệt mỏi, kiệt sức, buồn nôn/ nôn, bị chuột rút và khó thở. Những dấu hiệu này dễ bị nhầm lẫn với bệnh trên đường tiêu hóa hay bệnh cúm, đặc biệt là ở phụ nữ.

Bệnh mạch vành thể không đau ngực

Một số người bệnh mạch vành có thể không nhận thấy biểu hiện đau ngực và được gọi là thiếu máu cơ tim thầm lặng. Ví dụ một số người già, người bệnh tiểu đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính khi mắc bệnh mạch vành có thể không có triệu chứng đau thắt ngực điển hình như trên. Thay vào đó, người bệnh có thể chỉ thấy mệt mỏi hoặc khó thở khi gắng sức.

Hay ở những người có mức độ tắc hẹp nhẹ, ngưỡng chịu đau cao cũng không nhận ra các triệu chứng cảnh báo. Điều này dẫn đến chậm trễ trong chẩn đoán và điều trị cho đến khi nhồi máu cơ tim xảy ra.

Cách chẩn đoán bệnh mạch vành

Để chẩn đoán bệnh mạch vành, đầu tiên, bác sĩ sẽ khai thác các triệu chứng, lịch sử mắc bệnh và những yếu tố nguy cơ mà người bệnh có. Sau đó là kiểm tra thể chất và thực hiện những xét nghiệm dưới đây:

– Chụp động mạch vành: sử dụng một ống thông có camera ở đầu vào mạch máu của tim để nhìn cận cảnh hơn. Đây được coi là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán bệnh

– Điện tâm đồ: gồm có điện tâm đồ thông thường hoặc khi người bệnh đang tập thể dục. Xét nghiệm này giúp đánh giá hoạt động điện do tim tạo ra khi nghỉ ngơi và khi hoạt động

– Xét nghiệm máu: kiểm tra mỡ máu, dấu hiệu viêm… giúp ích cho việc điều trị

– Siêu âm tim: đưa ra hình ảnh về cấu trúc của tim, hoạt động bơm và hướng của dòng máu

– Chụp cắt lớp (vi tính hoặc cộng hưởng từ) cũng có thể được đề xuất để theo dõi cấu trúc cắt lớp của lồng ngực.

Những xét nghiệm này giúp bác sĩ đánh giá mức độ bệnh tim mạch vành, ảnh hưởng của nó đến chức năng của tim và hình thức điều trị tốt nhất cho người bệnh.

Bệnh mạch vành có nguy hiểm không?

Bệnh mạch vành cấp và bệnh mạch vành mạn nguy hiểm bởi có thể gây ra nhiều biến chứng nếu không có phương pháp điều trị phù hợp và kịp thời, bao gồm:

Nhồi máu cơ tim

Mảng xơ vữa lớn lên đến một lúc nào đó có thể bong tách khỏi thành mạch và lơ lửng trong dòng máu tạo thành cục máu đông. Nó kéo theo sợi đông máu cùng với tiểu cầu để phát triển kích thước, thậm chí đủ để bít kín mạch vành, ngăn chặn triệt để dòng máu.

Khi một động mạch vành bị tắc nghẽn hoàn toàn sẽ dẫn tới cơn nhồi máu cơ tim cấp. Người bệnh tử vong nhanh chóng nếu không được cấp cứu kịp lúc. Vì vậy phải hết sức lưu ý đến dấu hiệu cảnh báo nhồi máu cơ tim sớm như: cảm giác lo lắng, bồn chồn không có nguyên do; sau đó là buồn nôn, nôn và buồn đi cầu, đổ mồ hôi lạnh, mặt tái mét, kèm theo khó thở, choáng váng; đến cuối cùng là cơn đau dữ dội ở ngực và lan ra nửa trên cơ thể.

Khi nhận thấy dấu hiệu nhồi máu cơ tim, người bệnh cần ngưng hoàn toàn các hoạt động thể lực và gọi cấp cứu ngay lập tức. Sau đó nhanh chóng nhai một viên as-pi-rin liều 300mg càng sớm càng tốt và đặt thêm một viên giãn mạch nitrogIycerin dưới lưỡi hoặc sử dụng dạng thuốc xịt vào miệng 1 – 2 lần. Việc xử trí và cấp cứu sớm trong giờ đầu tiên có ý nghĩa sống còn, giúp tăng khả năng sống sót cho người bệnh lên tới 96%.

Rối loạn nhịp tim

Khi tim không nhận đủ oxy, có thể làm rối loạn hoạt động của hệ thống điện tim, khiến tim đập quá nhanh, quá chậm hoặc hỗn loạn. Trong một số trường hợp, rối loạn nhịp tim có thể bị đe dọa tính mạng.

Suy tim

Cơ tim bị thiếu máu nuôi dưỡng trong thời gian dài có thể giảm khả năng co bóp. Theo thời gian, sự suy yếu này không thể hồi phục và dẫn đến suy tim.

Bệnh mạch vành sống được bao lâu?

Nếu điều trị tốt, người bệnh mạch vành vẫn có tuổi thọ như người bình thường, 70 – 80 tuổi, thậm chí là lâu hơn. Ngược lại, họ có thể bị nhồi máu cơ tim gây tử vong chỉ sau vài tháng hay vài năm mắc bệnh nếu chủ quan không điều trị.

Điều trị bệnh tim mạch vành

Cách điều trị bệnh mạch vành thay đổi tùy theo mức độ của bệnh. Khi còn nhẹ và chưa có triệu chứng thì chỉ cần điều chỉnh lối sống và theo dõi thường xuyên là đủ. Nhưng khi hẹp trung bình kèm dấu hiệu khó chịu, người bệnh cần được kê thêm thuốc điều trị. Đến khi hẹp nặng trên 70% với mảng xơ vữa mềm hay có nguy cơ nhồi máu cơ tim cao thì can thiệp phẫu thuật là cần thiết.

Điều trị bằng thuốc

Thuốc điều trị hẹp động mạch vành sẽ thay đổi giữa các bệnh nhân tùy vào mức độ tắc hẹp mạch máu và sự đáp ứng thuốc của từng người . Một phần nữa là vì họ có những bệnh lý nền tảng không giống nhau.

Về cơ bản sẽ có những loại phổ biến sau:

  • Thuốc hạ mỡ máu: là nhóm thuốc giúp làm giảm nồng độ cholesterol máu và có tác động tốt đến điều trị bệnh mạch vành, hạn chế sự phát triển của các mảng xơ vữa mạch.
  • Thuốc chống đông máu liều thấp giúp làm giảm đông máu, giảm nguy cơ đau thắt ngực và nhồi máu cơ tim.
  • Thuốc chẹn beta, thuốc ức chế men chuyển ACE và thuốc chẹn kênh canxi giúp giảm huyết áp, giảm áp lực lên tim và giảm nhịp tim.
  • Thuốc giãn mạch vành giúp giảm nhanh biểu hiện đau thắt ngực bằng cách làm giãn các động mạch vành.

Điều trị bệnh mạch vành là một quá trình lâu dài, đòi hỏi người bệnh cần kiên trì và có giải pháp điều trị dài hạn. Bên cạnh thuốc điều trị, sử dụng thêm sản phẩm hỗ trợ sẽ giúp ngăn ngừa sự phát triển của các mảng xơ vữa mạch, cải thiện lưu lượng máu đến tim, nhờ đó giảm đau thắt ngực và ngăn ngừa nhồi máu cơ tim hiệu quả. Nổi bật nhất trong dòng sản phẩm hỗ trợ người bệnh mạch vành phải kể đến TPCN Ích Tâm Khang.

Ích Tâm Khang đang là sản phẩm đầu tiên và duy nhất có kiểm chứng lâm sàng bài bản chứng minh hiệu quả, thậm chí kết quả này còn được đăng tải trên Tạp chí Dinh dưỡng Trị liệu của Canada năm 2014.

Theo nghiên cứu này, Ích Tâm Khang giúp làm giảm các triệu chứng đau thắt ngực, đánh trống ngực, khó thở, mệt mỏi, ho, phù, hồi hộp và giảm tần suất nhập viện vì suy tim tiến triển, giảm cholesterol máu. Nhờ đó, sử dụng sản phẩm ngăn ngừa mảng xơ vữa phát triển, phòng tránh nguy cơ nhồi máu cơ tim hay phải can thiệp phẫu thuật.

Chia sẻ cách trị bệnh tim mạch vành hiệu quả của bà Loan ở Đào Tấn Hà Nội

Nong mạch và đặt stent mạch vành

Nong mạch vành là phương pháp can thiệp truyền thống dành cho bệnh mạch vành tắc hẹp nặng. Nếu tỷ lệ tái hẹp sau khi nong mạch quá cao, người bệnh sẽ được đặt stent mạch vành, giúp giảm tỷ lệ hẹp mạch vành xuống chỉ còn tối đa 20%.

Phẫu thuật bắc cầu mạch vành

Hai can thiệp nội soi kể trên có tỷ lệ rủi ro thấp nhưng không phải trường hợp nào cũng áp dụng được. Chẳng hạn như bệnh nhân tiểu đường, hẹp nhiều vị trí, hẹp ở mạch máu nhỏ hay vùng ngã 3 mà stent không làm được.

Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành có thể giải quyết những vấn đề này. Tuy nhiên, do là mổ hở nên nguy cơ tử vong cao hơn nong mạch và đặt stent.

Ngoài ra còn có phẫu thuật laser tạo những lỗ siêu nhỏ trên bề mặt của tim, tạo ra các kênh tưới máu mới cung cấp oxy cho tim.

Trường hợp cuối cùng là khi tất cả các biện pháp trên không hiệu quả, bệnh nhân cần được thay thế trái tim mới từ người hiến tặng phù hợp để có thể tiếp tục sống.

Chế độ dinh dưỡng tốt nhất cho người bệnh mạch vành

Về cơ bản, chế độ ăn cho người bệnh mạch vành cần đảm bảo cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho cơ thể nhưng không làm tăng gánh nặng cho tim và tăng xơ vữa động mạch.

Người bệnh mạch vành nên ăn gì?

Dựa trên nguyên tắc trong chế độ ăn cho người bệnh mạch vành, bạn nên tăng cường ăn những loại thực phẩm sau đây:

– Thực phẩm giảm cholesterol, giàu chất xơ hòa tan như: ngũ cốc nguyên hạt (gạo lứt, bánh mì đen, các loại đậu đỗ, súp lơ xanh, rau đay…)

– Thực phẩm chống oxy hóa: cá tươi, các loại rau quả có màu xanh, đỏ, hoặc vàng đậm như súp lơ xanh, rau cải bó xôi, rau bina, cải xoăn, cà chua, cà rốt…

Người bệnh tim mạch vành không nên ăn gì?

Thực phẩm giàu chất béo xấu, người bệnh mạch vành đều không nên đưa vào thực đơn hàng ngày của mình. Theo đó, bạn cần kiêng tuyệt đối hoặc hạn chế:

– Đồ ăn chiên xào, đồ ăn nhanh: khoai tây chiên, thịt xông khói, xúc xích

– Mỡ, da, phủ tạng động vật

Bạn hãy cố gắng chế biến đồ ăn tại nhà theo bằng cách hấp, luộc thay vì chiên, xào.

Cách phòng ngừa bệnh mạch vành

Không có cách nào để ngăn chặn hoàn toàn nguy cơ mắc phải bệnh mạch vành. Tuy nhiên, người bệnh có thể thiết lập một lối sống lành mạnh nhằm giảm thiểu tỷ lệ gặp phải. Cụ thể là:

Tăng cường tập luyện thể dục

Trái tim cũng là cơ bắp nên khi được tập thể dục, tim sẽ khỏe mạnh hơn, có thể bơm máu nhiều hơn đi nuôi cơ thể mà ít phải gắng sức.Người lười vận động có nguy cơ bệnh tim cao gấp đôi người khác.

Vì vậy, bạn nên dành 30 phút mỗi ngày để tập luyện bất kỳ môn thể thao nào mà bạn yêu thích. Nó không chỉ giúp máu lưu thông tốt hơn mà còn duy trì cân nặng khỏe mạnh làm giảm nguy cơ huyết áp cao và cholesterol cao.

Cai thuốc lá và tránh khói thuốc

Hút thuốc là một yếu tố nguy cơ làm cho thành mạch máu dễ bị tổn thương và  là nguyên nhân của phần lớn các trường hợp tắc hẹp mạch vành ở những người dưới 50 tuổi. Hãy lưu ý rằng ngoài việc bỏ hút thuốc, bạn còn nên tránh xa khói thuốc lá nữa nhé!

Có một chế độ ăn cân bằng

Một chế độ ăn uống cho người bệnh mạch vành cần hiện diện đầy đủ cả tinh bột, chất xơ, chất đạm và chất béo lành mạnh. Đồng thời, người bệnh cần hạn chế lượng muối ăn hàng ngày, vì ăn quá mặn sẽ làm tăng nguy cơ huyết áp cao; giảm bớt lượng đường vì nó làm tăng nguy cơ đái tháo đường. Một số chất béo xấu như thịt mỡ, xúc xích, bơ, kem, phô mai, bánh quy, dầu dừa và dầu cọ cũng cần phải hạn chế, thay vào đó hãy tích cực bổ sung cá, bơ trái, các loại hạt béo, dầu thực vật nói chung.

Nếu bạn đang uống rượu, phải giới hạn hãy hạn chế nó ở dưới mức khuyến cáo vì nó có thể làm tăng nguy cơ đau tim. Dưới đây là một số khuyến cáo dành cho bạn:

– Nam giới và phụ nữ được khuyên không nên uống thường xuyên hơn 14 ly rượu mỗi tuần

– Chia đều đồ uống của bạn trong thành 3 ngày trở lên nếu uống 14 ly mỗi tuần

Kiểm soát tốt huyết áp, tiểu đường

Người bị tăng huyết áp, tiểu đường có nguy cơ mắc bệnh mạch vành cao hơn bình thường. Vì vậy hiện chế độ ăn ít chất béo xấu, ít muối, tập thể dục thường xuyên, kiểm soát cân nặng, huyết áp và dùng thuốc huyết áp, tiểu đường theo chỉ định.

Lưu ý rằng huyết áp mục tiêu mà bạn cần đạt được là dưới 140/90mmHg. Nếu bị huyết áp cao bạn cần phải theo dõi chỉ số thường xuyên. Nếu bạn bị tiểu đường mức huyết áp này là dưới 130/80mmHg.

Giảm căng thẳng, stress

Áp lực trong cuộc sống là điều khó có cách nào tránh khỏi được. Nhưng chính là một trong những yếu tố nguy cơ gây hại cho tim vì  chúng kích hoạt cơ thể sản xuất nhiều gốc tự do hơn, đẩy mạnh quá trình stress oxy hóa và khiến mạch máu dễ bị tổn thương.

Vì vậy, bạn nên sắp xếp công việc để có thời gian nghỉ ngơi, suy nghĩ tích cực và tìm cách giảm stress ngay khi nó bắt đầu.

Tuân thủ phác đồ điều trị của bác sĩ, kết hợp với lối sống khoa học, sẽ giúp người bệnh mạch vành có được một cuộc sống khỏe mạnh và phòng tránh được các rủi ro nguy hiểm .

BTV Hồng Ngọc

Tài liệu tham khảo: nhs clevelandclinic stanfordhealthcare

* Thực phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.