Cây định hương

825

Đinh hương (Nụ hoa)


Mô tả: Nụ hoa giống như một cái đinh, màu nâu sẫm. Bao gồm phần bầu dưới của hoa hình trụ, dài 10-12 mm, đường kính 2-3mm và một khối hình cầu, đường kính 4-6mm. Ở phía dưới bầu đôi khi còn sót lại đoạn cuống hoa ngắn, phía trên có 4 lá đài dày, hình 3 cạnh, xếp chéo chữ thập, khối hình cầu gồm 4 cánh hoa chưa nở, xếp sít nhau. Bóc cánh hoa thấy bên trong có nhiều nhị, giữa có 1 vòi nhuỵ thẳng, ngắn. Cắt dọc bầu dưới có 2 ô chdinh huong 2.jpgứa nhiều noãn. Tinh dầu tập trung ở phần bầu của hoa.


Thành phần hoá học: Nụ hoa chứa tinh dầu, sterol glucosid, acid crataegolic, acid oleanolic, quercetin…Protein 6%, lipid 20%, carbohydrat 61%, Vitamin…
Tinh dầu lấy từ nụ hoa 15-17%, thành phần chủ yếu của tinh dầu là Eugenol, Eugenyl acetat 1-5% và b – caryophylen 4- 12%, còn có Methyl salicylat, Methyl eugenol, benzaldehyd, Amylceton…nụ hoa còn cho nhựa dầu 18-22%, mùi được đánh giá tốt hơn tinh dầu, được dùng trong thực phẩm và công nghệ hương liệu.
Định lượng tinh dầu: DĐVN III – Trang 363
Độ ẩm: Không quá 13% (PL 9.6).
Tạp chất: (PL 9.4):
– Loại đinh hương đã nở hoa, cuống hoa: Không quá 4%
– Loại thứ phẩm: Không quá 2%
– Các chất lạ khác: Không quá 0,5%.
Chế biến: Thu hái khi nụ hoa có màu đỏ sẫm, loại bỏ tạp chất và cắt bỏ phần cuống hoa, phơi hoặc sấy khô.
Tính vị, quy kinh: Vị cay, ngọt , mùi thơm mạnh, tính nóng ấm. Vào 4 kinh: Phế, tỳ, vị và thận.
Công năng: Ấm tỳ vị, giáng nghịch khí, bổ thận, trợ dương, giảm đau.
Chủ trị: Tỳ thận hư hàn, nấc, nôn, đau bụng lạnh, ỉa chảy, thận hư, liệt dương (Đầy hơi, rối loạn tiêu hoá, đau bụng nôn mửa, nấc, phong thấp, đaudinh huong 4.jpg xương nhức mỏi, lạnh chân tay).
Liều dùng: 1-4g/ngày.
Kiêng kỵ: Không hư hàn không nên dùng. Không dùng với Uất kim.
Phân bố: Ở Việt nam cây được trồng ở Miền Trung nhưng kết quả không cao nên bị lãng quên. Cây có nguồn gốc ở đảo Molugues. Những nước trồng nhiều là: Tanzania, Bênanh, Indonesia, Ân độ Srilanca…
Chế phẩm có Đinh hương: Viên nang Hương liên Yba.