Từ điển Y học Việt Nam – Mục Q

754

Từ điển Y học Việt Nam – Mục Q

QUÁ MẪN. phản ứng quá mức của một cơ thể đối với một protein lạ (kháng nguyên) xâm nhập vào cơ thể và tạo ra sự xung khắc kháng nguyên – kháng thể, vd. Hen xuyễn, mề đay, phù Quyncơ (Quyncke), sốc phản vệ, vv. Thông thường, khi xâm nhập vào cơ thể lần thứ nhất, protein lạ không gây phản ứng đặc biệt đến biểu lộ ra ngoài như tiêm huyết thanh chống bạch hầu, tiêm tubeculin hay BCG. Khi tiêm lần thứ hai sau đó một thời gian (2-3 tuần), có thể xảy ra hai trường hợp.
1. QM tức thì (QM sớm) – cơ thể phản ứng ngay ít phút sau: phản ứng nhẹ – ở chỗ tiêm sưng đỏ, đau, sốt nhẹ, mệt mỏi; phản ứng nặng – phản ứng mãnh liệt kiểu sốc phản vệ (vd. Khi tiêm huyết thanh chống bạch hầu). Nguyên nhân có các kháng thể hoà tan lưu hành trong máu (miễn dịch thể dịch).
2. QM chậm – cơ thể phản ứng chậm sau 2 – 3 ngày (vd. Khi tiêm tubeculin hay BCG): phản ứng tại chỗ như đỏ, sưng nhẹ và vài tuần sau tự khỏi; có thể phải có thời gian để huy động các tế bào có chức năng miễn dịch như lymphô T đại thực bào (miễn dịch tế bào).
QM xảy ra ở một số bệnh nhân có cơ địa riêng, khi tiêm vào cơ thể một số thuốc hay chế phẩm (penicillin, streptomyxin, BCG, các vacxin, huyết thanh, vv), mà thường không gây ra phản ứng gì đối với nhiều cá thể khác. Vì vậy, trước khi sử dụng các chế phẩm loại này, cần hỏi kĩ tiền sử QM đối với các loại thuốc và chế phẩm kể trên, phải thăm dò cẩn thận phản ứng miễn dịch của bệnh nhân và dùng các biện phải giải mẫn cảm nếu cần.

QUAI. Trong giải phẫu học là một cấu trúc giống cái quai. Vd. Q cổ là Q do hai thần kinh ở cổ nối nhau; Q ruột, Q hàm, Q động mạch, vv

QUAI BỊ. x bệnh quai bị.

QUÁI THAI. Bào thai phát triển không bình thường về mặt sinh thái chức năng hay hoá sinh. Phân biệt: QT đơn – những bộ phận của một thai phát triển không bình thường, không đều; QT phức (tạp) – hai hay nhiều thai chung trứng bị dính nhau hay lồng vào nhau.
Có hai trường hợp QT đơn: QT đơn tự dưỡng – bản thân QT có hệ tuần hoàn riêng: QT đơn kí sinh – QT ăn bám vào một thai bình thường cùng trứng, thường dính với nhau bằng dây rốn hay nhau của thai bình thường. QT rốn nuôi là dạng QT đơn và mạch máu trong nhau thông với mạch máu thai cùng trứng có bộ phận tuần hoàn bình thường. Do hoạt động của tim thai mà máu được lưu thông trong thai, nhưng vì máu lưu thông trong nhau là những mạch máu cùng loại nên tuần hoàn trong QT là tuần hoàn ngược nên các QT thường không đầu, không mình.
Có 2 loại QT phức: QT phức kí sinh: QT tự dưỡng. Ở QT phức kí sinh, một thai kém phát triển hơn thai kia và hình như ăn bám vào thai kia. Thai kí sinh có thể coi là khối u của thai kia, có thể có đầu, một cánh tay… nhiều khi chỉ ra khối mô có da bao bọc. Có những u quái lồng trong cơ thể bình thường trên, phần giữa hoặc phần dưới cơ thể. Thái chỉ dính da và lưng có thể tách rời được; các thai có những phủ tạng gắn nhau hay hợp nhất với nhau thì không thể tách được.

QUÁI THAI HỌC. khoa học nghiên cứu những quai thai và dị tật phát triển ở thực vật, động, người và nguyên nhân gây ra.

QUAN HOẠN. x. hoạn quan

QUẢN LÝ SỨC KHOẺ.tổng hợp các biện pháp chuyên môn kỹ thuật y tế, môi trường và xã hội, nhằm mục đích theo dõi có hệ thống, nắm được tình hình sức khỏe của mỗi người dân và cộng đồng để có kế hoạch giải quyết một cách toàn diện mọi vấn đề có liên quan đến sức khỏe của toàn dân. Nội dung của QLSK cá nhân: giải quyết ngay các bệnh mới phát hiện, các điểm bất thường của sức khỏe…; khám sức khỏe định kỳ (một hay nhiều lần trong một năm hay 2 – 3năm một lần tuỳ theo tình hình của mỗi người, không kể các trường hợp bất thường), khám lại sức khỏe, ghi các nhận xét vào sổ sức khỏe, giải quyết ngay các bệnh mới phát hiện.
QLSK có thể là cơ sở của việc xây dựng sức khỏe gia đình, sức khỏe cộng đồng, của dịch tễ học, của thống kê y học, xây dựng các chương trình sức khỏe quốc gia và mỗi cộng đồng của tổ chức mạng lưới y tế, của hoạt động y tế.

QUẦNG SÁNG. 1. Vòng hay đai sáng, không bắt mầu, vây quanh nhân tế bào (như bào tương)
2. Vòng sáng trắng không nhuốm màu, quanh một đốm sáng mà bệnhnhân bị glôcôm (tăng nhãn áp) thường nhìn thấy.
3. Vòng tròn hiện diện quanh điểm vàng khi soi đáy mắt.

QUẦNG THÂM. Vùng có dạng hình tròn, sẫm màu hay nâu đen, xanh tím quanh mắt (do mệt mỏi, dị ứng, rối loạn nội tiết…); xung quanh vết thương, vết đụng dập.

Quinacrin. C23H30CIN30. Thuốc trị sốt rét tổng hợp có màu vàng, vị đắng, tác dung vào thể schzonte và thẻ gamet của Plasmodium malariae và P. vivax. Phối hợp với plasmoquin hoặc qunin cũng có tác dụng vào P fulciparum. Còn dùng trị sán lá và sán dây. Cũng dùng dẫn xuất của Q (aminoacrichin) để trị sán dây và diệt Trichomonas. Việc dùng Q để tránh thai (đặt vào trong buồng tử cung) không được sự nhất trí của các nhà nghiên cứu trên thế giới.

Quinin.C20H24N202. Hợp chất thuộc nhóm các ancalit, có trong vỏ cây canhkina (Cinchona sp). Vỏ cây Cinchona officinalis có khoảng 8% Q. Cây canhkina mọc nhiều ở Nam Mỹ và được trồng ở Java (Indonexia). Bột vô định hình; rất đắng: tne = 1770C; độ quay cực riêng với tia D: -1580 (trong etanol). Ít tan trong nước; tan trong etanol ete, clorofom. Dạng muối sunfat, hidro clorua, fomiat, etyl cacbonat của Q (euquinin) không đắng và là thuốc trị sốt rét (diệt thể vô tính gây sốt ở máu, thể sốt nặng, ác tính). Dạng thuốc: viên nén và thuốc tiêm. Dùng theo chỉ định của thầy thuốc; phụ nữ đang có kinh cần thận trọng khi dùng Q (Q gây co bóp tử cung kiểu ecgotin). Không dùng Q để phòng bệnh.

Quinidin. (tk. Quinidin, sunfat, quinicacđin, quinide, đồng phân của quinin. Dùng Q làm thuốc chống loạn nhịp tim trong cơn nhịp nhanh trên thất, phòng rung thất nhĩ và cuống động nhĩ, ngoại tâm thu. Có dạng thuốc viên 0,20g và ống tiêm 2ml chứa 0,5g. Chống chỉ định: mẫn cảm với Q, blốc nhĩ thất, phân li nhĩ thất, nhiễm độc digitalis, hội chứng yếu nút xoang, suy tim nặng. Dùng Q theo chỉ định của thầy thuốc.

Quinolin. C9H7N. hợp chất dị vòng thơm chứa nitơ, lấy từ nhựa than đá, từ sản phẩm dầu mỏ. Chất lỏng nhớt, không mầu sắc hoặc có màu vàng nhạt, thẫm màu dần khi tiếp xúc với không khí và ánh sáng, có mùi đặc trưng: t8 = 2370C. Tan trong etanol, benzen, ete. Dùng làm dung môi hoà tan nhựa, vv, làm nguyên liệu cho tổng hợp phẩm nhuộm xianin, dược phẩm, vd. Atophan (xincophen), enteroxepton, quinojol; 8-hidroxiquinolin là một loại thuốc thử torng hoá phân tích. Nhân Q là thành phần cấu tạo của nhiều ancaloit, vd. Quinin.