Từ điển Y học Việt Nam – Mục V

756

Từ điển Y học Việt Nam – Mục V

V.A (tk. Sùi vòm họng), tình trạng quá phát của amiđan vòm họng dưới dạng một u sùi. Lúc mới sinh, amidan vòm họng chỉ dài khoảng 2mm. Qua những đợt viêm mũi – họng cấp tính tái phát, amidan vòm họng tăng trưởng về khối lượng. Ngày nay quen gọi là V.A. Khi phì đại đến mức gây ra các triệu chứng bệnh lí thì gọi là V.A quá phát. Triệu chứng chính phải há mồm để thở, ngáy lúc ngủ, nghe kém, có thể biến chứng viêm tai giữa (chảy mủ tai), viêm phế quản, viêm phổi, rối loạn tiêu hoá, tăng trưởng chậm; trẻ em bị bệnh lâu ngày sẽ có bộ mặt V.A mũi hếch, mắt thô lố, răng vẩu, mồm há hốc, vẻ mặt ngây ngô đần độn (mọi bệnh làm bít tắc mũi từ nhỏ đều có thể tạo nên bộ mặt V.A). Thông thường gần đến tuổi dậy thì, V.A đã thoái triển cho nên soi vòm họng người lớn thấy trơn nhẵn dù đã nạo V.A hay không.

VAN. cấu tạo mô liên kết có chức năng ngăn cản dòng vật chất (đặc, lỏng, hơi) chuyển động ngược chiều. Có: V tim [V hai lá, V ba lá (các V nhĩ – thất)] tạo thành nếp gấp của màng trong tim và có chức năng đóng mở các lỗ tim; V động mạch [V động mạch chủ, V động mạch phổi (các V hình tổ chim)]; V tĩnh mạch làm cho dòng máu tĩnh mạch chảy về hướng tim; V hồi – manh tràng tạo nên các nếp gấp theo chiều ngang của lòng ruột ở chỗ ruột non đổ vào ruột già, vv. V có thể bị viêm hoặc các tổn thương khác gây ra hẹp hoặc hở. Trong một số trường hợp, người ta có thể thay V tim bị tổn thương bằng V nhân tạo.

VAN BA LÁ. Van gồm ba nắp bán nguyệt nằm giữa tâm thất và tâm nhĩ phải của tim ở động vật có vú, không cho máu trở về tâm nhĩ khi tâm thất co. Xt. Tim.

VAN 2 LÁ van dây chằng gồm hai lá nhỏ ngăn cách giữa tâm nhĩ trái và tâm thất của tim ở động vật có vú và chim. Khi tâm thất bóp, van đóng lại và nhờ đó máu không trở lại được tâm nhĩ.

VÀNH TAI .phần ngoài của tai ngoài ở động vật có vú và thường được gọi “tai”. Gồm một vành da, bên trong là thứ sụn đàn hồi bao quanh lỗ tai ngoài để hướng các sóng âm thanh vào lỗ tai. Ở một số động vật có vú như chó, thỏ… VT có thể cử động được.

VASOPRESIN hocmon peptit do vũng dưới đồ thị và thuỳ sau tuyến yên tiết ra. Kích thích co các cơ bao quanh mao mạch và động mạch tạo nên áp suất máu, tăng nhu động tử cung, kích thích hấp thụ lại nước trong các ống thận, dẫn đến làm tăng nồng độ urê trong nước tiểu.

VẬT TRUNG GIAN TRUYỀN BỆNH sinh vật mang tác nhân gây bệnh truyền từ người bệnh (hoặc động vật bị bệnh) sang người lành. Vd. bọ chét là VTGTB truyền bệnh dịch hạch từ chuột bị bệnh dịch hạch sang người; muỗi Anopheles là VTGTB truyền bệnh sốt rét, vv

VẸO CỔ . cổ vẹo, đầu nghiêng về một bên và đau, do co cứng cơ vùng cổ (chủ yếu là cơ ức đòn chũm). VC phần lớn do rối loạn chức năng: mệt mỏi, căng thẳng do gắng sức, thay đổi thời tiết đột ngột, stress, vận động và lao động với một tư thế bất thường kéo dài… Điều trị bằng nghỉ ngơi, dùng các thuốc giảm đau, giãn cơ, xoa bóp, châm cứu… Thường khỏi sau vài ngày. VC còn do các nguyên nhân thực tổn: bệnh cột sống cổ, viêm cơ, viêm tai, dị dạng bẩm sinh…; thường dai dẳng. Điều trị theo nguyên nhân.

VẸO CỘT SỐNG. biến dạngcột sống vớiđặc điểm: cột sống cong sang một bên. Thường gặp trong các trường hợp trẻ phát triển thể lực kém, nhất là trẻ còi xương; suy dinh dưỡng; tư thế ngồi của trẻ không hợp vệ sinh; làm việc nghiêng lưng một bên hoặc mang nặng một tay; do di truyền (mẹ truyền gen bệnh VCS cho con gái). Dự phòng tư thế ngồi của trẻ em phải hợp vệ sinh, bàn ghế ngồi thích hợp; tập thể dục thể thao điều chỉnh các tư thế. Nếu VCS nặng có thể điều trị bằng phẫu thuật chỉnh hình.

VỆ khí bảo vệ, được chuyển hoá từ thức ăn, tuần hoàn cả ở ngoài kinh mạch, ban ngày đi ở phần ngoài (biểu), đêm đi ở phần tạng (lí) để làm ấm và bảo vệ cơ thể.

VỆ SINH chuyên ngành y học dự phòng nghiên cứu các điều kiện sinh hoạt (nhà ở, ăn uống, nghỉ ngơi, giải trí, vv); các điều kiện lao động, sản xuất tối ưu, các yếu tố môi trường xã hội, thiên nhiên, ảnh hưởng đến sức khỏe; các biện pháp đề phòng bệnh tật, tạo điều kiện tối ưu cho đời sống sinh hoạt, lao động, bảo đảm cho mỗi đối tượng trong xã hội sống khỏe mạnh, tăng tuổi thọ hữu ích, vv. Xt. Vệ sinh học.

VỆ SINH ĂN UỐNG chuyên ngành vệ sinh học nghiên cứu các vấn đề; cơ cấu bữa ăn hợp lí cho mỗi đối tượng nhân dân; vệ sinh lương thực và thực phẩm; các biện pháp phòng chống các bệnh dinh dưỡng (thiếu cũng như thừa dinh dưỡng…); các biện pháp bảo quản lương thực, thực phẩm, phòng chống ngộ độc thức ăn; vệ sinh nhà ăn, cửa hàng ăn, vv

VỆ SINH CÔNG NGHIỆP. Môn khoa học kĩ thuật nghiên cứu các tác động sinh học do các yếu tố bất lợi phát sinh torng quá trình lao động và sản xuất trong các xí nghiệp, công trường lên cơ thể con người trong thời gian ngắn hoặc lâu dài, làm giảm năng suất lao động và gây ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ người lao động, đồng thời tìm biện pháp đề phòng, làm giảm và loại trừ tác hại của chúng, tạo điều kiện làm việc thoải mái, dễ chịu. Các yếu tố bất lợi cho sức khỏe con người: điều kiện vi khí hậu không tốt như quá nóng, quá lạnh, các yếu tố gây cảm; sự chênh lệch áp suất so với áp xuất khí quyển; tiếng ồn vượt quá ngưỡng chịu đựng của tai; rung động thường xuyên; bụi do sản xuất và đặc biệt là bụi độc như bụi silic oxit, bụi than, bụi crom, bụi quặng phóng xạ; tác dụng thường xuyên của tia năng lượng cường độ lớn (tia hồng ngoại, dòng điện tần số cao); sự thiếu hay quá về độ sáng; sự căng thẳng cơ bắp như làm việc đứng lâu, gò bó tư thế.
VSCN là một loại hoạt động phục vụ sản xuất nhằm tạo ra ở mỗi nơi làm việc, mỗi bộ phận sản xuất và toàn xí nghiệp những điều kiện làm việc thuận lợi (sạch sẽ, trật tự, sáng sủa, thông thoáng…) nhờ đó đảm bảo sức khỏe cho công nhân, hạn chế bệnh nghề nghiệp, phòng tránh tai nạn lao động, vv. Theo nghĩa rộng, VSCN là hoạt động nhằm bảo vệ môi trường, xử lí chất thải công nghiệp, khắc phục tình trạng ô nhiễm ảnh hưởng đến sinh hoạt của khu dân cư quanh vùng. Bảo đảm VSCN vừa là biện pháp quan trọng để tăng năng suất lao động vừa thể hiện sự quan tâm đến con người.

VỆ SINH CÔNG CỘNG chuyên ngành vệ sinh học chuyên nghiên cứu: ảnh hưởng của các yếu tố thiên nhiên và xã hội đến sức khỏe của cá nhân và cộng đồng; các tiêu chuẩn vệ sinh và các biện pháp thực hiện các tiêu chuẩn đó, vv. Đối tượng nghiên cứu: không khí và các khí thải, đất, nước, phân, rác, nhà ở, các cơ sở công cộng…

VỆ SINH DINH DƯỠNG. Chuyên ngành vệ sinh học nghiên cứu: giá trị năng lượng của lương thực – thực phẩm; các điều kiện bảo quản để đảm bảo chất lượng lương thực – thực phẩm; các phương thức chế biến tối ưu, thành phần bữa ăn hợp lí cho mỗi đối tượng nhân dân, …

VỆ SINH ĐÔ THỊ. hệ thống các biện pháp nhằm bảo đảm cho người dân đô thị một môi trường sống sạch sẽ, lành mạnh, thoải mái, có lợi cho sức khỏe, sinh hoạt, sản xuất. Một số vấn đề phức tạp và khó khăn của đô thị hiện đại: vấn đề ô nhiễm môi trường (các chất thải đặc, lỏng, khí, bụi, tiếng ồn và độ rung chuyển…); giao thông; cung cấp nước, nhà ở…; quy hoạch hoá đô thị trước sự bùng nổ dân số và phát triển công nghiệp.

VỆ SINH HỌC . chuyên khoa y học nghiên cứu: ảnh hưởng của môi trường xung quanh (thiên nhiên, lao động, xã hội…) đến sức khỏe của con người; các điều kiện tối ưu bảo đảm sinh hoạt, hoạt động của con người; các biện pháp dự phòng ốm đau, tai nạn, thương tật trong sinh hoạt, lao động; các biện pháp cải thiện sức khỏe cho toàn dân, nâng cao hy vọng sống (tuổi thọ), trong đó có các vấn đề nâng cao dân trí; giáo dục nhằm nâng cao hiểu biết của mỗi người dân về trách nhiệm và cách giữ gìn sức khỏe cho bản thân và cộng đồng trong đó mình sinh sống. Một trong những yêu cầu quan trọng của BSH là tiêu chuẩn hoá tiện nghi và điều kiện sinh hoạt, vv cho phù hợp với tình hình phát triển của xã hội, thực hiện cho được các tiêu chuẩn và được mọi người chấp hành các quy định được ban hành vì lợi ích trước mắt và lâu dài của mỗi người. Ở Việt Nam, Tuệ Tĩnh (thế kỉ 14) đã đề ra phép dưỡng sinh (x. Tuệ Tĩnh). Thế kỉ 18 hiện đại có một nội dung khoa học rộng lớn, nên chia ra nhiều phân ngành nhỏ với các nội dung khác nhau.

VỆ SINH KINH NGUYỆT. X vệ sinh phụ nữ

VỆ SINH LAO ĐỘNG. tổng thể các tiêu chuẩn môi trường lao động (ánh sáng, chống bụi, nóng lạnh, gió, tiếng ồn, độ ẩm…); bảo hộ an toàn lao động, trang thiết bị bảo hộ lao động, máy móc, thiết bị sản xuất; chế độ ăn uống tối ưu thích hợp với mỗi loại lao động; vệ sinh cá nhân của người lao động; nhà ở và các loại tiện nghi sinh hoạt; quản lí sức khỏe cho người lao động và gia đình, vv.

VỆ SINH MÔI TRƯỜNG. Khoa học kĩ thuật nghiên cứu các tác động sinh học do các yếu tố môi trường lên sức khỏe con người để tìm các giải pháp cải thiện môi trường. Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến sức khỏe con người: điều kiện vi khí hậu như nhiệt độ không khí, độ ẩm tương đối, vận tốc lưu chuyển và bức xạ nhiệt trong không khí; áp xuất khí quyển, tiếng ồn trong không khí; độ sạch của không khí, nồng độ bụi (cả các loại bụi độc), khói độc, khí độc, nồng độ mùi hôi thối, chất phóng xạ; độ sáng và các tia nặng lượng khác. Các giải pháp cải thiện VSMT chủ yếu: các giải pháp cải tạo vi khí hậu (trồng cây, dùng quạt gió, máy điều hoà không khí, ao, hồ, nước, vv); giảm ồn (khoảng cách giữa nhà và đường, diện tích cây xanh, thảm xanh, lắp giảm thanh, quy định về sử dụng còi xe, vv); giảm và ngăn bụi (không cho bụi công nghiệp tỏa vào không khí, cây xanh và thảm xanh ngăn cách, bao bọc nguồn sinh bụi, vv); các giải pháp chiếu sáng và ngăn tia năng lượng khác.

VỆ SINH NÔNG THÔN. hệ thống các biện pháp nhằm bảo đảm cho cư dân nông thôn (đặc biệt ở các nước đang phát triển) một cuộc sống hợp vệ sinh, trong sạch, lành mạnh, bảo đảm sức khỏe, giảm bớt bệnh tật, vv. Cần phải giải quyết các vấn đề khó khăn ở các nước đang phát triển: sinh hoạt, thiếu dinh dưỡng cả về số lượng và chất ngày càng trầm trọng do bùng nổ dân số; quy hoạch xây dựng nông thôn mới, mẫu nhà ở và bể khí sinh học.

VỆ SINH NƯỚC. hệ thống các biện pháp bảo đảm nguồn nước trong lành tuỳ theo tình hình địa lý của mỗi địa phương nghiên cứu hệ thống lọc trong nước, khử sắt, khử mặn (hàm lượng natri clorua cao hơn 2,4‰), khử đục và các chất hữu cơ; xây dựng các tiêu chuẩn của nước sinh hoạt (dùng cho tắm giặt) và của nước uống được. Tiêu chuẩn của nước sinh hoạt; tính cặn 500 – 600 mg/l; H2SO4 80mg/l; NaCl 20 – 50 mg/l; HNO3 30 – 40 mg/l; HNO2 vệt; NH 3 phần 18 – 20 độ Đức; số lượng vi khuẩn hiếu khí 100 khuẩn hàm lượng clo dư thừa 0,2 mg/l. Khuyên dùng nước đun sôi để nguội hoặc nước đã được xử lý đầy đủ của các nhà máy nước để làm nước đá; thay thế dần các loại đồ uống có rượu bằng nước khoáng, vv

VỆ SINH PHỤ NỮ. phần vệ sinh chuyên biệt hướng dẫn cho phụ nữ biết cách giữ gìn và phòng tránh các bệnh ở bộ phận sinh dục. Bao gồm: 1/ vệ sinh hàng ngày: mỗi ngày phải rửa âm hộ ít nhất một lần bằng nước sạch và xà phòng. Khi rửa chú ý rửa từ trước ra sau, không rửa ngược từ sau ra trước. Chỉ rửa bên ngoài âm hộ, chú ý rửa các kẽ, các nếp. Không xối nước vào trong âm đạo. Phải thay quần lót hàng ngày. 2/ Vệ sinh khi giao hợp: cần rửa sạch âm hộ trước khi giao hợp. Sau khi giao hợp vài giờ, cũng cần phải rửa sạch âm hộ bằng nước sạch và xà phòng. Tránh giao hợp trong thời gian hành kinh vì dễ bị nhiễm khuẩn. 3/ Vệ sinh kinh nguyệt hàng ngày thay bằng vệ sinh 3 – 5 lần, mỗi lần thay, rửa sạch âm hộ với xà phòng và nước ấm; tránh làm việc nặng, ngâm mình dưới nước, trong sinh hoạt giữ thái độ bình tĩnh, vui vẻ tránh giao hợp ít nhất 2 – 3ngày trươ`c khi hành kinh và sau khi sạch kinh… 4/ Vệ sinh khi có thai: giữ vệ sinh bộ phận sinh dục ngoài, đồng thời phải rửa sạch hai đầu vú hàng ngày (dùng bông thấm nước đun sôi để nguội). Thường xuyên thay quần áo lót. Không mặc những quần áo chật bó sát vào người. Trong thời gian có thai, không nên giao hợp nhiều và nên tránh giao hợp vào 3 tháng cuối. 5/ Vệ sinh sinh dục. Phải lau rửa đầu vú bằng nước sạch trước và sau khi cho con bú. Phải rửa âm hộ ba lần mỗi ngày và thay băng vệ sinh. Chú ý chỉ rửa bên ngoài bằng nước ấm, sạch, không thụt nước vào trong âm đạo. Phải kiêng giao hợp ít nhất trong 6 tuần lễ sau đẻ. Một tập quán tốt cần xây dựng: mỗi gia đình có một buồng tắm, có nguồn nước sạch, có một bồn dành cho phụ nữ làm vệ sinh hàng ngày.

VỆ SINH QUÂN SỰ. Chuyên ngành y học quân sự nghiên cứu các biện pháp phòng tránh bệnh tật, tai nạn, để bảo vệ sức khỏe cho mỗi quân nhân và tập thể lực lượng vũ trang torng thời bình và trong chiến tranh. VSQS nghiên cứu các yếu tố ngoại cảnh và các đặc điểm hoạt động quân sự, xây dựng các điều lệ, các quy định về hoạt động vệ sinh và về nếp sống của quân nhân, nhằm bảo vệ và làm sạch môi trường hoạt động quân sự, giữ gìn củng cố sức khỏe, dự phòng bệnh tật, nâng cao sức chiến đấu của quân đội. Nội dung chủ yếu của VSQS bao gồm; vệ sinh dinh dưỡng, vệ sinh nước, vệ sinh trú quân, hành quân dã ngoại, vệ sinh doanh trại, vệ sinh cá nhân, vệ sinh chiến trường, vệ sinh quân binh chủng và lao động quân sự đặc biệt (khi hoạt động tiếp xúc với các yếu tố phóng xạ, bức xạ, độc hại…).

VỆ SINH TÂM THẦN. chuyên ngành khoa học vệ sinh áp dụng các biện pháp nhằm củng cố và bảo vệ sức khỏe tâm thần, đồng thời tiến hành các biện pháp phòng bệnh tâm thần, nhằm loại trừ các nguyên nhân và yếu tố làm cho bệnh tâm thần phát sinh. Vd. Giáo dục và rèn luyện nhân cách và lao động cho trẻ em, giáo dục giới tính cho thanh thiếu niên, luyện tập thư dãn cho người già, vv

VỆ SINH THAI NGHÉN. những điều cần thiết phải tuân thủ để bảo vệ sức khỏe bà mẹ và thai nhi trong thời kì thai nghén, bao gồm việc ăn, mặc, sinh hoạt, làm việc và nghỉ ngơi, giữ sạch sẽ thân thể và bộ phận sinh dục, quan hệ tình dục… kể cả khám sức khỏe định kỳ (khám thai ít nhất 3 lần, tiêm phòng uốn ván 2 lần trước khi sinh, bắt đầu từ tháng thứ năm có kèm theo đo huyết áp, xét nghiệm nước tiểu…) để có biện pháp giải quyết thích hợp và kịp thời khi phát hiện những yếu tố gây nguy hiểm cho sức khỏe (nhiễm độc thai nghén, tiền sản giật…). Xt. Vệ sinh phụ nữ.

VỆ SINH TRƯỜNG HỌC. Công tác vệ sinh trong trường học, có nhiệm vụ: xác định và thực hiện tiêu chuẩn của một lớp học (phòng học, ánh sáng, thông khí, bàn ghế, bảng…); quy định chế độ học tập, rèn luyện thể lực, nghỉ ngơi tích cực, phòng chống tật cận thị, vẹo cột sống, lập sổ sức khỏe và theo dõi sức khỏe định kì cho mỗi học sinh; phòng ngừa các tai nạn cho học sinh.

VỆ SINH VIÊN. Công dân tự nguyện hoạt động nghiệp dư ở tuyến y tế cơ sở, được đào tạo trong thời gian ngắn để thực hiện (không yêu cầu thù lao) một số nhiệm vụ y tế đơn giản như chăm sóc sức khỏe ban đầu và có ích cho cộng đồng, cho các gia đình và cá nhân trong cộng đồng. Ở Việt Nam, hoạt động của VSV cũng tương tự như nội dung hoạt động của hội viên chữ thập đỏ, nhưng về mặt tổ chức VSV do trạm y tế cơ sở quản lí.

VỆ SINH XÃ HỘI chuyên ngành khoa học nghiên cứu các khía cạnh xã hội của y tế, của sức khỏe. Trong VSXH có những môn học như tổ chức và quản lí y tế, thống kê y tế, tâm lí y tế, dân số học. Gần đây, xu hướng của VSXH mở rộng, bao gồm thêm một số môn thuộc khoa học xã hội như nhân chủng học, pháp luật, y học xã hội, vv. Ở Việt Nam, từ những năm cuối của thập niên 70 thế kỉ 20, đã hình thành rõ nét khu vực xã hội học trong y học, ứng dụng các thành tựu mới nhất của khoa học xã hội vào y học, lịch sử y học, ngôn ngữ y học, y học dân tộc, đạo đức học, dân số học, nhân khẩu học, kinh tế y tế, luật học, tổ chức và quản lí y tế, môi trường, vv. Y học Việt Nam hiện nay có ba lĩnh vực cấu thành: lĩnh vực khoa học cơ bản, lĩnh vực y – sinh học và lĩnh vực y – xã hội học. Y xã hội học là cơ sở nền tảng của y tế cộng đồng, nghĩa là các hoạt động của tổ chức y tế nhân dân của Việt Nam, bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho toàn dân. Xt. Y xã hội học.

VẾT BẦM MÁU tình trạng xuất hiện khi bị chấn thương kín: lớp da còn nguyên vẹn nhưng lớp dưới da bị tổn thương gây rỉ máu thànhcác đám bầm máu. Lúc đầu, đám bầm máu đỏ tím, rồi chuyển sang màu nâu thẫm xanh (1 – 3 ngày sau chấn thương). Sau 3 – 4 tuần lễ, đã trở lại bình thường về mầu sắc. Kích thước các VBM phụ thuộc vào mức độ rỉ máu và tổn thương dưới da. Người bị chấn thương có cảm giác đau, phù tại vùng bị chấn thương, thân nhiệt có thể tăng nhẹ. Không cần điều trị gì đặc biệt. Có thể dùng mật gấu bôi lên vết bầm cho chóng tan.

VẾT LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG. Thương tổn làm khuyết một vùng trên niêm mạc dạ dày – tá tràng vượt quá lớp cơ niêm trong bệnh loét dạ dày – tá tràng. Đặc điểm lâm sàng: đau ở vùng thượng vị, xảy ra vài giờ sau bữa ăn, thường kèm theo ợ chua, kéo dài đến bữa ăn sau thì lại dịu đi. Mỗi đợt đau 2 hay 3 tuần, mỗi năm đau 2 hay 3 đợt hoặc hơn. Chẩn đoán bằng chụp và nội soi dạ dày – tá tràng. Hiện nay đã tìm được nguyên nhân chính của bệnh là vi khuẩn Helicobacter pylori, vì vậy việc chữa bệnh đơn giản hơn và cho kết quả tốt hơn. Xt. Loét dạ dày – tá tràng.

VẾT SẮC TỐ. vết ứ đọng sắc tố ở da, có tính bẩm sinh, phát sinh sớm khi mới sinh hoặc phát sinh muộn sau khi đã lớn. Có thể có kích thước nhỏ (nốt ruồi son) hoặc có khi lớn hơn, lan rộng cả một phần cơ thể. Không ảnh hưởng đến sức khỏe. Không nên cạo, đánh bạt mỏng VST vì có thể gây biến đổi các tế bào chứa sắc tố. Trong trường hợp cần điều trị vì lí do thẩm mĩ, cần phải theo chỉ định thận trong của thầy thuốc.

VẾT THƯƠNG. 1. Ở người, tổn thương ở một phần cơ thể (da, cơ, mạch máu, dây thần kinh, xương) thường do ngã hoặc do va chạm mạnh với vật cứng gây ra, có thể làm rách da (VT hở, ngoài rách da (VT hở) hay không (VT kín). Đối với VT kín thường gọi theo thương tổn của các bộ phận ở dưới da (vd. Gãy xương…). VT thương tổn của các bộ phận ở dưới da (vd. Gãy xương…). VT hở, ngoài rách da còn kèm theo rách, đứt các phần mềm (cơ, mạch máu…). Nếu kích thước nhỏ (1 – 2cm), nông và sạch, VT hở gây chảy máu ít, băng bó vô khuẩn sau vài ngày sẽ khỏi, có thể để lại sẹo nhỏ, cũng có thể sẹo lồi. Các VT hở lớn có các đặc điểm: chảy máu nhiều do đứt các mạch máu nhỏ hay vừa; dễ nhiễm khuẩn tại chỗ, có thể toàn thân, chú ý ngay đến nguy cơ uốn ván. VT hở rộng không xử lí để bị nhiễm khuẩn nặng, cần nhiều thời gian để chữa, để lại sẹo nhiễm khuẩn nặng, cần nhiều thời gian để chữa, để lại sẹo lồi, co rút gây biến dạng. Cần đưa gấp người bị thương đến cơ sở y tế, không đắp thuốc lào, thuốc lá, vải hay bông băng bẩn lên VT. Ở miền núi, nếu có sẵn củ cẩu tích (cu li) có thể lấy bông vàng đắp lên cầm máu; rửa sạch vết thương và da xung quanh, lấy hết các cục máu đông, bụi đất, các ngoại vật. Gây tê tại chỗ. Hớt lọc các phần mềm bị giập nát, làm cho mép VT đều đặn. Đặt một dẫn lưu nhỏ, khâu các phần mềm, khâu da; nếu có nghi ngờ nhiễm khuẩn các phần mềm, khâu da, nếu có nghi ngờ nhiễm khuẩn không khâu da, theo dõi vài ngày, nếu vết mổ vẫn sạch sẽ khâu lại. Tiêm ngay huyết thanh chống uốn ván.

VẾT THƯƠNG CHIẾN TRANH. tổn thương gây rách đứt da hoặc niêm mạc, các nội tạng và các phần khác của cơ thể, có thể do các loại vũ khí được sử dụng trong chiến tranh. Trong chiến tranh hiện nay, vết thương do các mảnh phá gây tổn thương rộng, dập nát các mô, xuyên thấu nhiều tạng, nhiễm bẩn nhiều và mất máu qua vết thương. Xử lý VTCT là một vấn đề khó khăn, đòi hỏi nhiều điều kiện cao và tổng hợp về khoa học kĩ thuật y học, quân sự, tổ chức hậu cần (trang thiết bị, vật tư, thuốc men…), trình độ cán bộ, sự hỗ trợ của một nền y tế nhân dân hoàn chỉnh, vv

VI KHUẨN. (Bacteria; tên gọi cũ; vi trùng), nhóm sinh vật đơn bào, không quan sát được bằng mắt thường, có thể quan sát bằng kính hiển vi quang học, có đủ các thành phần cấu trúc cần thiết của một tế bào hoàn chỉnh ở mức độ đơn giản nhất, có khả năng tồn tại và phát triển trong các môi trường tổng hợp. Thuộc nhóm sinh vật tiền nhân hay sinh vật nhân sơ. Tuỳ theo cấu trúc của màng tế bào, có thể dễ bắt màu với thuốc nhuộm (VK gram dương) hay không bị nhuộm màu (VK gram âm). VK rất đa dạng về hình thái; VK hình cầu (cầu khuẩn); hình que (trực khuẩn); hình dấu phẩy (phẩy khuẩn); hình xoắn hay lò xo (xoắn khuẩn); hình cầu và xếp thành chuỗi (liên cầu khuẩn); hình cầu và tụ lại thành đám (tụ cầu khuẩn)…; một số VK có khả năng tạo ra một lớp màng dày (nha bào) có thể duy trì sức sống trong nhiều điều kiện bất lợi. Một số VK có khả năng vận động nhờ lông roi. Tự dưỡng hoặc dị dưỡng. Hô hấp hiếu khí hoặc kị khí VK có thể sinh sản hữu tính bằng cách tiếp hợp; nhiều VK chỉ sau 20 phút phân chia một lần, do vậy chúng sinh sôi nảy nở rất nhanh. Trong tự nhiên, VK phân bố rất rộng trong nước, đất, không khí, kí sinh trong cơ thể ngườii, động vật và thực vật. VK có vai trò quan trọng trong chu trình nitơ và cacbon; một số có ích cho người trong nhiều quá trình công nghệ sinh học khác nhau, đặc biệt trong công nghiệp thực phẩm, phân giải chất thải (vd. tạo bioga trong hầm khí sinh học), vv. Nhiều VK gây bệnh do xâm nhập vào cơ thể sinh vật, sản xuất các ngoại độc tố hoặc nội độc tố. Bệnhcây do VK có các triệu chứng: thối cây, chết từng đám tế bào, thành chấm bệnh, vết loét; héo cây; nổi u, bướu, nốt sần. VK có thể lây lan qua không khí, theo các dòng nước, qua sự tiếp xúc của côn trùng và của con người trong hoạt động sản xuất, lưu thông. VK có thể tồn lưu trong đất 10 – 40 ngày và truyền từ vụ này sang vụ khác qua hạt giống, tàn dư cây trồng nhiễm bệnh. Ở người, VK gây nhiều bệnh nguy hiểm như lao, bạch hầu, ho gà, thương hàn, uốn ván, vv. Hiện nay có nhiều loại kháng sinh có tác dụng ức chế hoặc diệt khuẩn.

VI KHUẨN DẠNG SỎI . (tk. nấm tia, xạ khuẩn). X xạ khuẩn

VI KHUẨN ĐIỂN HÌNH. Nhóm vi khuẩn lớn, đa dạng, bao gồm tất cả vi khuẩn trừ nhóm Archaebacteria. Tế bào có hình dạng ổn định do thành cứng. Phần lớn đơn bào, sinh sản bằng cách phân cắt. Có thể có dạng hình cầu, que (cg. trực khuẩn), phẩy, hoặc xoắn. Phần lớn bất động, số ít có lông. Tồn tại khắp mọi nơi. một số có thể sống trong điều kiện rất khắc nghiệt. Xt. Vi khuẩn.

VI KHUẨN HỌC. Phân ngành vi sinh học nghiên cứu về các vi khuẩn: phân loại, hình thái, đặc điểm sinh học; cơ chế gây bệnh, tác động trên cơ thể sống…; sự lây truyền, phát hiện tính miễn dịch, vv

VI KHUẨN LACTIC. (A lactic axit bacteria) nhóm vi khuẩn lên men hidrat cacbon khi có hoặc không có oxi và tạo nên sản phẩm chính cuối cùng là axit lactic. Chịu đựng cao với điều kiện axit. Tham gia tạo thành sữa chua, bao gồm ba nhóm: cầu khuẩn (Streptococcus lactic, S. Faecalic, Pediococcus cerevisaie…), trực khuẩn ưa ẩm (Lactobacillus casei, L. Plantarum…)
phomat, dưa muối và thức ăn ủ chăn nuôi. Là nguyên nhân làm hư hại thực phẩm và một số là tác nhân gây bệnh nhiễm khuẩn ở vùng mũi họng. Được chia thành hai nhóm: nhóm lên men lactic đồng hình (sản phẩm lên men chỉ thuần axit lactic) và nhóm lên men lactic dị hình (sản phẩm lên men chỉ thuần axit lactic) và nhóm lên men lactic dị hình (sản phẩm len men ngoài axit lactic còn có etanol, CO2 hoặc axit axetic). VKL đồng hình

VI NHIỄM SẮC THỂ. Các cấu trúc hạt trên nhiễm sắc thể nhìn được dưới kính hiển vi điện tử (xt. nhiễm sắc thể)

VI MẠCH. X. Mạch tích hợp; Mạch vi điện tử.

VI NHUNG. những chồi rất mảnh của màng sinh chất, đặc biệt thấy ở các tế bào tiết hoặc các tế bào hấp thụ. Vô số các VN xếp sít nhau trên bề mặt tự do của tế bào biểu mô, tạo nên riềm hút hoặc riềm nhung. Các VN làm tăng bề mặt trao đổi các phân tử giữa môi trường bên ngoài và tế bào. Thường có VN ở biểu mô ruột và các ống thận, có thể thấy ở các tế bào khác là những cấu trúc cố định . Xt. Biểu mô; Màng.

VI PHẪU THUẬT phương pháp phẫu thuật qua kính hiển vi phẫu thuật (hệ thống kính quang học khuếch đại trường mổ từ 5 – 40 lần) với những dụng cụ tinh vi (máy đốt cầm máu dạng hai cực và kim, chỉ khâu không chấn thương cực mảnh). Phẫu thuật viên có thể mổ xé chuẩn xác các cấu trúc nhỏ của cơ thể như chắp nối các mạch máu nhỏ có đường kính ngoài khoảng 1mm và tách riêng rẽ các bó sợi thần kinh. VPT đã được áp dụng rộng rãi từ những năm 60 thế kỉ 20 trong nhiều chuyên ngành ngoại khoa như phẫu thuật thần kinh, chấn thương – chỉnh hình, phẫu thuật tạo hình, phụ – sản khoa, ghép cơ quan… đánh dấu một bước tiến bộ vượt bậc của ngành ngoại khoa hiện đại, giải phẫu các loài sinh vật nhỏ và cả trong kĩ thuật truyền phôi, nhân bản sinh vật.

VI SINH VẬT. x. vi khuẩn

VI THỂ. (cg. thể peroxi), bào quan rất phổ biến ở tế bào động và thực vật, được bọc bởi một màng đơn, hình cầu, thường có đường kính 0,2 – 1,5 mm. Nội chất của VT là những hạt nhỏ, đôi khi có lõi tinh thể phân biệt rõ. Hình thành từ lưới nội bào tương. Đặc điểm phân biệt: thường có enzim catalaza với lượng lớn. Enzym này phân giải các hidro peroxit (một sản phẩm bài tiết độc từ hoạt động của các enzim khác trong VT) thành nước và oxi. Ở thực vật, có ba loại VT: glicoxisom chứa các enzim của chu trình glioxilat – transaminaza và các enzim của quá trình oxi hoá các chất béo và có vai trò chính trong biến đổi lipid thành sacarozơ trong mỡ hoặc các mô hạt có dầu như nội nhũ hạt thầu dầu; peroxison của lá liên quan tới quá trình trao đổi chất glicolat trong quang hô hấp và chứa nhiều glicolat oxidaza và những enzim khác; glicolat được chuyển từ lục lạp đến ti thể. Ba loại này rất giống nhau. Nhóm thứ ba là các VT không biệt hoá gặp ở những mô khác. Người ta còn biết rất ít về các VT động vật.

VIÊM . phản ứng bảo vệ của cơ thể động vật, chủ yếu cục bộ đối với một tác nhân gây bệnh (tác nhân có tính hoá học, vật lý, vi khuẩn, virut, kí sinh trùng, kháng nguyên…). V có thể cấp tính, mạn tính, tại chỗ, ít khi toàn thân. Các phản ứng V đều giống nhau đối với các loại tác nhân gây bệnh. Trong V cấp; có đầy đủ các dấu hiệu tại chỗ như sung (do phù), nóng (do máu nhiều oxi), đỏ (do giãn mao mạch), đau (do dây thần kinh bị kích thích); dấu hiệu toàn thân (có thể sốt, tăng bạch cầu đa nhân trung tính). Nguyên nhân: do các tế bào bị thương giải phóng histamin làm giãn mao mạch gây thoát huyết tương (có protein) và các bạch cầu. Ở vết thương, tạo các cục đông là fibrin và gắn nó lại, còn bạch cầu tấn công các vi sinh vật gây nhiễm khuẩn. Tại ổ V có nhiều loại tế bào khác nhau: bạch cầu đa nhân trung tính và ưa axit, bạch cầu đơn nhân, tế bào lympho, đại thực bào, vv. Trong V mạn tính, các triệu chứng có thể rất nhẹ hoặc không đầy đủ, V là một phản ứng sinh lí, một quá trình đáp ứng miễn dịch, tự vệ của cơ thể nhằm loại bỏ nguyên nhân V có thể năng hay nhẹ, kéo dài hoặc rất nhanh. Về hình thái, V có thể không đặc hiệu hay đặc hiệu (vd. V lao, V phong, V giang mai… là dạng V đặc hiệu). Ngoài các triệu chứng chung, ở V đặc hiệu còn có các đặc điểm riêng, cho phép chẩn đoán được bệnh căn.

VIÊM AMIĐAN. (viết tắt: Vam – viêm hạch hạnh nhân), viêm nhiễm amidan khẩu cái. Có VA cấp tính và mạn tính, VA cấp tính chủ yếu do virut, vi khuẩn, VA cấp tính do liên cầu khuẩn tan huyết b (bêta), nhóm A có thể gây ra viêm cầu thận cấp, thấp khớp, thấp tim và là nguồn gốc của nhiều bệnh tim mắc phải, đặc biệt đối với lứa tuổi 15 – 16 (tần suất còn cao khoange 0,4 – 0,7% ở Việt Nam). VA cấp tính đặc hiệu thường gặp nhất là bạch hầu (x.Bệnh bạch hầu). VA mạn tính gồm các thể quá phát, có điều trị mọi dạng viêm họng không đặc hiệu bằng penicillin V với liều lượng 1 triệu đơn vị/ngày, trong 10 ngày để phòng thấp tim.

VIÊM ÂM HỘ. viêm toàn bộ hay một phần bộ phận sinh dục ngoài của nữ, gồm các môi lớn, môi nhỏ, âm vật và lỗ niệu đạo, VÂH có thể do lậu, do đái tháo đường, do vi khuẩn bạch hầu, do viêm các nang, vv. Ở các cháu gái nhỏ, VÂH thường do ngồi lê la cọ sát với vật bẩn. Đề phòng VÂH bằng cách giữ vệ sinh, nhất là khi có kinh nguyệt.

VIÊM BẠCH MẠCH. Viêm các đường bạch mạch với các dấu hiệu: sốt, viêm cấp với các đường vằn viêm tấy đỏ dưới và nổi hạch tại chỗ, VBM thường kèm theo viêm bạch hạch ở phía xuôi dòng (sưng hạch, nóng đỏ, đau, sốt, vv). Nói chung hiện nay VBH do nhiễm liên cầu khuẩn tan huyết tại một vết thương thường ít xảy ra. Dự phòng: xử lí tốt ngay từ đầu các vết thương, đặc biệt do các tác nhân bẩn, dính đất (dính ở dưới đất, mảnh chai, mảnh sành,..). Điều trị (trong trường hợp VBM), xử lý vết thương đắp nóng, đắp cồn dọc đường bạch mạch, dùng kháng sinh.

VIÊM BÀNG QUANG. hội chứng bệnh lý do nhiễm vi khuẩn gram âm đường ruột, gồm: đái buốt, đái rắt, đái ra mủ, có thể kèm theo đái ra máu hoặc sốt. Cẩn đoán dựa vào lâm sàng, xét nghiệm hoá sinh (chụp Xquang và soi bàng quang). Nguyên nhân: thường do các bệnh ở niệu đạo – sinh dục; ở bàng quang (lao, sỏi, dị vật), ở thận (lao chiếm hàng đầu). Cần phân biệt với các chứng đau bàng quang không có viêm nhiễm do nội tiết, miễn dịch, dị ứng, các tổn thương ung thư bàng quang. Ngoài điều trị các triệu chứng (đau nhiễm khuẩn), cần điều trị nguyên nhân và đề phòng bệnh tái phát.

VIÊM BỘ PHẬN PHỤ. X. viêm phần phụ

VIÊM BỜ MI. biến chứng của bệnh mắt hột, xuất hiện ở các bệnh nhân có tuổi bị bội nhiễm vi khuẩn. Hình thái lâm sàng nhẹ: đỏ, ngứa nhẹ ở bờ mi, nhất là hai góc do ứ đọng nước mắt. Hình thái nặng có kèm theo loét bờ mi (mắt toét), đứt kẽ hai góc ngoài. VBM thường đi đôi với viêm kết mạc cấp diễn hoặc bán cấp. Điều trị: tra thuốc sát khuẩn.

VIÊM BUỒNG TRỨNG. X. viêm phần phụ

VIÊM CẬN RĂNG. X. hư cận răng

VIÊM CẦU THẬN. (cg. Viêm thận) các bệnh có tổn thương chủ yếu ở cầu thận theo các cơ chế miễn dịch (không phải do quá trình viêm mủ). VCT có thể tiên phát hoặc thứ phát sau các bệnh hệ thống. Bệnh có thể cấp tính, bán cấp hoặc mạn tính. Triệu chứng chủ yếu: phù, tăng huyết áp, đái máu (có thể nhìn thấy bằng mắt thường khi nước tiểu còn có protein, trụ hạt. Phần lớn VCT có thể chữa khỏi, nhưng đôi khi gây tử vong do các biến chứng tăng huyết áp hoặc suy thận.

VIÊM CƠ TIM. Tình trạng viêm hoặc thoái hoá cấp hoặc mạn tính cơ tim do các nguyên nhân: miễn dịch (thấp tim, bệnh tạo keo); nhiễm khuẩn (bạch hầu, thương hàn); virut và Rickettsia; nhiễm độc (nghiện rượu); chuyển hoá (thiếu vitamin B1, đái tháo đường). Dấu hiệu chung của VCT; khó thở, đau ngực, tím tái, phù, tim to, rối loạn nhịp tim, vv. Điều trị: nghỉ ngơi hoàn toàn, ăn nhạt, dùng thuốc trợ tim, lợi tiểu, giãn mạch, cần điều trị theo nguyên nhân.

VIÊM CƠ TỬ CUNG. Viêm lớp cơ của thành tử cung. Viêm ở phần niêm mạc thì gọi là “viêm niêm mạc tử cung” VCTC chỉ hay gặp ở thể cấp tính trong những trường hợp viêm nhiễm nặng ở bộ phận sinh dục như bị lậu, bị nhiễm khuẩn hậu sản nặng, vv. Triệu chứng: đau ở vùng tử cung và vùng hạ vị, có thể kèm theo sốt. Khi xác định VCTC, phải xử trí theo nguyên nhân.

VIÊM CỦNG MẠC Tình trạng viêm nhiễm khu trú ở lớp củng mạc mắt. Biểu hiện bằng một hay nhiều nốt sưng đỏ trên củng mạc, đau nhức. Nguyên nhân: thường do dị ứng, thấp khớp, bệnh tạo keo, ổ nhiễm khuẩn, vv.

VIÊM DA. Nhóm bệnh da khác nhau do nhiều căn nguyên: nhiễm khuẩn, nấm, kí sinh trùng, các yếu tố vật lý, hoá học, dị ứng, rối loạn nội tiết, chuyển hoá, các yếu tố nghề nghiệp, sử dụng thuốc không hợp lý… và những bệnh da chưa rõ căn nguyên. VD không ảnh hưởng đến tính mạng nhưng làm giảm hiệu suất lao động, làm mất tạm thời khả năng lao động. Dự phòng: củng cố sức khỏe chung là biện pháp tốt nhất; rèn luyện thể dục thể thao, sinh hoạt, ăn uống điều độ, tăng cường vệ sinh thân thể.

VIÊM DA MỦ các bệnh da mủ, xuất hiện khi vi khuẩn gây mủ (tụ cầu, liên cầu khuẩn, vv) xâm nhập vào da. Yếu tố thuận lợi cho vi khuẩn gây mủ phát triển trên da: yếu tố bên ngoài (điều kiện sinh hoạt, lao động, vệ sinh không thuận lợi, thương tích trên da, da bị kích thích do hoá chất, nhiệt độ và độ ẩm không khí cao, vv); yếu tố bên trong là trạng thái sức khỏe toàn thân giảm sút (rối loạn hoạt động của hệ thần kinh và nội tạng, cơ thể thiếu vitamin, rối loạn chuyển hoá như đái tháo đường…) làm giảm sức chống đỡ của cơ thể. Có 2 dạng VDM: VDM do tụ cầu khuẩn với mụn mủ hình nón hoặc bán cầu, thành dày và căng, mủ đặc màng vàng chanh, ở giữa mụn mủ thường thấy một lông tơ, VDM do liên cầu khuẩn với mụn mủ dẹt, thành mỏng và nhăn nheo. Phòng bệnh: vệ sinh cá nhân có ý nghĩa quyết định; tổ chức vệ sinh công cộng và công tác giáo dục vệ sinh; cách ly và điều trị trẻ em bi bệnh ở vườn trẻ và mẫu giáo, có biện pháp bảo vệ da cho những người tiếp xúc với dầu vô cơ, hoá chất; chống nóng, chống lạnh cho cơ thể; chống nhiễm khuẩn cho các chấn thương nhỏ (bôi dung dịch xanh metylen hoặc cồn iot 2%).

VIÊM DA THẦN KINH. bệnh da liên quan đến yếu tố thần kinh, hay gặp ở người quá lo lắng, hay suy nghĩ, người lao động trí óc. Thời tiết, độ ẩm cao, các yếu tố kích thích tại chỗ, hoá chất, vi khuẩn, nấm là những yếu tố góp phần gây bệnh VDTK. Biểu hiện: ngứa dữ dội, gãi nhiều làm nổi các sẩn nhỏ, lâu ngày lan thành đám; da dày, ở giữa thâm có vẩy xám, xung quanh có sẩn bóng, ngoài cùng là vùng da màu hung nâu, các nếp da nổi hằn như da cổ trâu. Điều trị: tránh làm xước da bằng cách dùng thuốc chống ngứa (cồn long não, mỡ corticoid), thuốc an thần chống ngứa (kháng histamin tổng hợp, seduxen). Thầy thuốc chỉ can thiệp để thay đổi loại thuốc cho phù hợp với tạng người và tránh tình trạng nhờn thuốc.

VIÊM ĐA DÂY THẦN KINH. Viêm hoặc thoái hoá nhiều dây thần kinh, thường đối xứng, do nhiều nguyên nhân gây nên như nhiễm độc rượu, hoá chất, chấn thương, thiếu vitamin B1 (bệnh bêri – bêri), nhiễm khuẩn (bạch hầu, phong…)

VIÊM DẠ DÀY. Nhóm bệnh có tổn thương viêm của niêm mạc dạ dày, có triệu chứng chung là đau ở vùng thượng vị (phần trên của bụng), chán ăn, khó tiêu, buồn nôn, nôn, đôi khi có cảm giác nóng rát ở bụng, ợ chua, vv. Muốn xác định VDD, áp dụng phương pháp soi dạ dày để phát hiện tình trạng viêm của niêm mạc dạ dày. Nguyên nhân của VDD: nhiễm khuẩn (nhất là xoắn khuẩn Helicobacter pylori); do thuốc (aspirin, thuốc chữa thấp khớp, corticoid); do ăn, uống (rượu, chất chua, cay,vv); do di sản hoặc loạn sản của tế bào biểu mô phủ hoặc tuyến của niêm mạc, vv. Điều trị: áp dụng chế độ ăn kiêng, ăn nhẹ, không dùng rượu và các chất kích thích; sử dụng kháng sinh nếu cần thiết; dùng các thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày (bimut, alusi, vv), thuốc chống toan của dạ dày, vv. Cần theo dõi thường xuyên thể VDD mạn tính ở người trung niên để xử trí kịp thời nếu có khả năng ung thư hoá.

VIÊM DẠ DÀY – RUỘT TRUYỀN NHIỄM. bệnh truyền nhiễm lây lan mạnh, do virut ở lợn. Triệu chứng đặc trưng: lợn nôn mửa, tiêu chảy nặng, làm mật nước và giảm thể trọng nhanh chóng, phân sống. Tỷ lệ chết cao (có khi đến 100%), nhất là ở lợn dưới 2 tuần tuổi, lợn trên 5 tuần tuổi tỷ lệ chết thấp. Bệnh xuất hiện theo mùa, mùa đông bệnh nặng hơn. Nguồn lây bệnh chính là lợn mang mầm bệnh; ngoài ra, chó mèo đều có thể là vật mang mầm bệnh. Chẩn đoán bệnh bằng phương pháp miễn dịch huỳnh quang, phát hiện kháng nguyên virut hoặc axit nucleic của virut. Có thể sử dụng các phương pháp khác như ELISA (trung hoà virut) và phương pháp CPE. Điều trị: chỉ điều trị triệu chứng như chống mất nước, tiêu chảy, diệt khuẩn kế phát và có thể dùng interferon. Phòng bệnh bằng vacxin. Những trại chăn nuôi có dịch lưu hành cần tiêm phòng cho lợn mẹ trước k hi đẻ 6 hoặc 2 tuần lễ để lợn con có miễn dịch thụ động. Tuyệt đối không nhập lợn giống từ những nơi đã có lịch sử bệnh lưu hành. Hiện nay có vacxin vô hoạt và nhược độc.

VIÊM DÂY THẦN KINH. Viêm nhiễm hoặc thoái hoá dây thần kinh ngoại biên do chấn thương trực tiếp, đụng giập hoặc kéo căng do chèn ép, do thuốc (tiêm nhầm vào dây thần kinh), có thể do lạnh, do virut, vv. Người bệnh có dấu hiệu liệt vận động, mất cảm giác và teo cơ vùng dây thần kinh chi phối.

VIÊM ĐA DÂY THẦN KINH viêm hoặc thoái hoá nhiều dây thần kinh, thường đối xứng, do nhiều nguyên nhân gây nên như nhiễm độc rượu, hoá chất, chấn thương, thiếu vitamin B1 (bệnh bêri – bêri), nhiễm khuẩn (bạch hầu, phong…).

VIÊM ĐA KHỚP. Tình trạng viêm xuất hiện ở nhiều khớp xương (xt. Viêm khớp). VĐK diễn biến cấp tính và di chuyển thường gặp trong bệnh thấp tim (x. thấp tim). VĐK mạn tính kéo dài dẫn đến dính và biến dạng nhiều khớp trong bệnh viêm khớp dạng thấp.

VIÊM ĐẠI TRÀNG MẠN. bệnh tạo nên các tổn thương viêm nhiễm thật sự của một đoạn hay toàn bộ khung đại tràng (không kể các thương tổn do khối u, ung thư, lao, vv) ảnh hưởng đến hoạt động của đại tràng. Nguyên nhân: nhiễm khuẩn [hàng đầu là trực khuẩn lị Siga (theo tên của Shiga Kiyoshi, nhà vi khuẩn học Nhật Bản), trực khuẩn lị Flecxnơ (theo tên S. Flexner, nhà vi khuẩn học Hoa Kì), vi khuẩn thương hàn Salmonella, tụ cầu khuẩn …); nhiễm kí sinh trùng (hàng đầu là amip, giun tóc, vv); nhiễm độc (thuỷ ngân, vàng, asen, vv); ngộ độ thức ăn (chế độ ăn có quá nhiều protein gây nên viêm đại tràng trái do thối rữa); chưa rõ nguyên nhân, thường xếp cùng loại với các bệnh tự . Dấu hiệu: đau bụng âm ỉ, đau quặn từng cơn dọc theo khung đại tràng; đi ngoài phân lỏng nhiều lần, có máu, mũi hoặc táo bón, phân có mũi bao bọc; đại tràng căng, bụng hơi trướng; thể trạng không thay đổi gì đáng kể. Chụp Xquang đại tràng; biến đổi hình thái đại tràng. Nội soi:niêm mạc đỏ, sung huyết, dễ chảy máu, có thể có các ổ loét, có phủ máu, mủ, chất nhầy; lấy bệnh phả6m để thử; làm sinh thiết để xếp loại viêm đại tràng. Điều trị: chữa nguyên nhân của bệnh, kết hợp chữa các triệu chứng (ỉa lỏng, táo bón, giảm đau…); điều chỉnh chế độ ăn uống (giảm các loại thức ăn có nhiều bã xơ thực vật, thức ăn dễ lên men, thịt nguội, đồ hộp, các gia vị, vv).

VIÊM ĐẠI TRẠNG – TRỰC TRÀNG . tập hợp nhiều bệnh khác nhau, nhưng có những tổn thương giống nhau ở niêm mạc đại tràng (sung huyết, phù nề – loét niêm mạc, vv) và có biểu hiện lâm sàng giống nhau: đau bụng râm ran; phân nát có nhầy mũi và máu; đại tiện nhiều lần trong ngày (2 – 3 lần hoặc hơn), đau quặn bụng và mót rặn khi đại tiện. Nguyên nhân: có thể do vi khuẩn, kí sinh trùng, nấm hoặc nhiễm độc (nguyên nhân thường gặp ở Việt Nam là amip và trực khuẩn lị). Có VĐT – TT cấp và mạn tính, VĐT – TT cấp tính chỉ diễn ra trong khoảng thời gian từ 10 ngày đến vài tuần. Trong trường hợp không điều trị kịp thời và triệt để, bệnh sẽ trở thành mạn tính. VĐT – TT mạn tính kéo dài nhiều năm và hay tái phát. Trạng thái thần kinh tâm thần ảnh hưởng nhiều đến diễn biến của bệnh. Cần theo nguyên nhân; tránh dùng kháng sinh kéo dài vì có thể gây loạn khuẩn ruột làm cho bệnh diễn biến trầm trọng và phức tạp hơn.

VIÊM ĐẶC HIỆU. Viêm do một số vi khuẩn đặc hiệu [vd. Vi khuẩn Koc (gọi theo tên của R. Koch, thầy thuốc người Đức) gây viêm lao, vi khuẩn Hanxen (gọi theo tên của G.A. Hansen, thầy thuốc Na Uy) gây viêm phong xoắn khuẩn giang mai, vv] gây ra những tổn thương có đặc điểm và tiến triển riêng biệt, dễ lan truyền, dễ gây nên biến chứng cho bệnh nhân.

VIÊM ĐỘNG MẠCH VÀNH tổn thương ở động mạch vành làm cho lòng của động mạch vành hoặc một nhánh bị thu hẹp hoặc bị tắc; do nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng chủ yếu do vữa xơ động mạch. VĐMV làm giảm hay ngừng sự tưới máu một bộ phận cơ tim tương ứng, gây nên hội chứng thiểu năng tuần hoàn vành (cg. Suy vành) – nguồn gốc của các cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim.
VIÊM GAN DO VIRUT. bệnh do virut ở vịt con, có đặc trưng viêm gan, gan sưng to, trên mặt lốm đốm xuất huyết. Bệnh diễn biến cấp tính, lây lan nhanh, tỷ lệ chết cao, có khi tới 95% (gây tổn thất kinh tế lớn cho các cơ sở nuôi vịt). Virut viêm gan vịt thuộc họ Picormavoridae chienterdoirus phân bố rộng khắp thế giới, có 3 typ. Virut chỉ gây bệnh tự nhiên ở vịt con (thuộc virut typ 1). Vịt lớn bị cảm nhiễm virut không sinh bệnh và giữ nguyên khả năng sản xuất. Có thể gây bệnh thực nghiệm cho ngỗng con, gà tây con, trĩ con, gà lôi và chim cút. Phòng bệnh: cách li nghiêm ngặt vịt trong 5 tuần đầu không cho tiếp xúc với các loài thuỷ cầm hoang; tiêm phòng cho vịt con lúc 1 ngày tuổi bằng vacxin sống. Biện pháp điều trị có hiệu quả: dùng kháng thể virut typ 1 (chế tạo từ trứng của gà tối miễn), tiêm dưới da vịt con lúc mới phát hiện dịch. Bệnh có ghi trong Điều lệ kiểm dịch động vật của Việt Nam.

VIÊM GIÁC MẠC. tình trạng tổn thương giác mạc với triệu chứng mắt mờ, giảm thị lực, đau nhức, mắt bị kích thích, giác mạc đúc do thẩm lậu. Tác nhân gây VGM: vi khuẩn lao, giang mai xâm nhập vào giác mạc qua đường máu, virut Herpes gây VGM hình đĩa. Có hai dạng tổn thương giác máu cấp diễn: VGM có loét (loét giác mạc) và VGM không loét (VGM đơn thuần). VGM do vi khuẩn lao và giang mai dễ tiến triển thành mạn tính. Điều trị bằng kháng sinh đặc hiệu, kết hợp với corticoid tại chỗ. VGM kéo dài sẽ để lại sẹo đục giác mạc, làm giảm thị lực.

VIÊM HẠCH BẠCH HUYẾT. x. viêm bạch mạch

VIÊM HẠCH LYMPHO TRUYỀN NHIỄM. (Lymphanggitisefi zootica), bệnh do nấm Histoplasma farciminoscum (tên cũ: Cryptopcoccus farciminosus), bộ Ascomycetes, gây ra ở các loài ngựa, lừa, la. Bệnh thường có ở miền núi phía Bắc Việt Nam, nhất là ở những nơi nuôi ngựa, lừa tập trung. Đặc điểm: xuất phát từ một vết thương, với những apxe có mủ như kem, những mụn loét sâu có bờ sùi ra ngoài và viêm hạch lympho tương ứng. Chữa rất lâu khỏi, có khi lan toàn thân, phải giết và loại ngựa ốm.

VIÊM HỌNG. Tình trạng viêm nhiễm của họng. Có VH cấp tính hoặc mạn tính. VH cấp tính thường do virut và vi khuẩn. VH mạn tính gồm: thể khu trú (viêm amiđan mạn tính); thể lan tỏa với các hình thái teo, quá phát (viêm họng hạt), sung huyết, vv. Còn có các dạng VH đặc hiệu do lao, giang mai, vv. VH dễ gây biến chứng thấp khớp cấp, viêm cầu thận cấp nếu không được điều trị sớm và chu đáo.

VIÊM KẾT MẠC – HỌNG – HẠCH. Viêm nhiễm kết mạc lây lan nhanh thành dịch do ađenovirut (adenovirus). Bệnh có tính chất toàn thân (sốt nhẹ, viêm mũi – họng, nổi hạch trước tai). Dấu hiệu ở mắt: phù mi, chảy mi dưới, có cảm giác cộm chói, có khi xuất huyết dưới kết mạc. VKM – H – H diễn biến qua giai đoạn cấp diễn (kéo dài không quá 1 tuần) và giai đoạn giác mạc (kéo dài nhiều tuần hoặc có thể nhiều tháng) với những chấm nông trên giác mạc, làm cho thị lực giảm sút. Lây lan qua đường hô hấp trên và tiếp xúc trực tiếp (đồ dùng chung, bể bơi, vv).

VIÊM KẾT MẠC MÙA XUÂN. dạng viêm kết mạc đặc biệt phổ biến ở lứa tuổi thanh, thiếu niên (trên 90% trường hợp là nam). Ở phương Tây, VKMMX xuất hiện vào đầu mùa xuân. Ở các nước nhiệt đới, bệnh dịch phát vào mùa hè. Bệnh gây các triệu chứng chủ quan rất đặc biệt: mắt ngứa, cộm chói, có chất tiết kết thành sợi trong đàn hồi; kết mạc mầu hồng nhạt sần sùi như những ô hình sáu cạnh hoặc nhiều cạnh. VKMMX là bệnh dị ứng với bụi, phấn hoa, nấm mốc trong nhà và bức xạ mặt trời. Phòng và điều trị bằng cách đeo kính màu, tra thuốc chống dị ứng (cortisone) theo chỉ dẫn của thầy thuốc; trong trường hợp nặng không khỏi khi điều trị bằng thuốc, cần mổ theo chỉ định của thầy thuốc.

VIÊM KHÔNG ĐẶC HIỆU. Viêm do các vi khuẩn thông thường (liên cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn, phế cầu, vv). Vd. Viêm phổi, viêm ruột, viêm cơ,…

VIÊM KHỚP tình trạng sưng, nóng đỏ, đau và hạn chế vấn động của một khớp; phản ứng viêm xảy ra chủ yếu ở màng hoạt dịch khớp. Cần dựa vào thăm khám, xét nghiệm, chụp Xquang để xác định nguyên nhân. Điều trị VK theo nguyên nhân.

VIÊM KHỚP DẠNG THẤP bệnh khớp mạn tính nguyên nhân chưa rõ. Biểu hiện bằng sưng, nóng đỏ, đau và hạn chế vận động nhiều khớp, nhất là các khớp ở bàn, ngón tay, đối xứng hai bên; bệnh tiến triển kéo dài nhiều tháng dẫn đến dính và biến dạng các khớp, cuối cùng là tình trạng tàn phế. Muốn điều trị có kết quả, cần được chẩn đoán sớm, chữa đúng và liên tục bằng các thuốc chống viêm, giảm đau, châm cứu, xoa bóp, tăng cường luyện tập… để chống teo cơ, dính khớp (nên đi khám và chữa ở các cơ sở y tế chuyên khoa).

VIÊM LỢI. Viêm khu trú ở lợi không kèm theo tiêu xương ổ răng. Nguyên nhân tại chỗ: cao răng, bệnh nha chu, vệ sinh răng miệng kém. Nguyên nhân toàn thân: bệnh nhiễm khuẩn [bệnh Vanhxăng do xoắn khuẩn (gọi theo tên của H. Vincent, thầy thuốc người Pháp)], nhiễm virut (bệnh rộp do virut Herpes), nhiễm nấm (Actinomyces), nhiễm độc thuốc, đặc biệt là thuốc chống co giật diphenylhydantoin (dilantin) chữa động kinh; nhiễm độc nghề nghiệp hoặc nhiễm độc do hoá chất (chì, thuỷ ngân, vv); thiếu vitamin C; một số bệnh máu ác tính như bệnh bạch cầu, ung thư hạch, suy tuỷ…; bỏng axit, chất ăn da; ăn uống quá nóng, ăn nhiều gia vị, uống rượu nặng thường xuyên; xỉa răng gây chấn thương; dị tật tại chỗ; biến chứng do răng khôn mọc lệch…; thai sản ở phụ nữ. Triệu chứng: lợi sưng, đau, có thể có loét tấy đỏ, chảy máu, sốt, hơi thở hôi, vv. Phòng bệnh: giữ vệ sinh răng miệng. Điều trị tuỳ theo nguyên nhân: dùng kháng sinh và vitamin, điều trị tại chỗ bằng thuốc bôi, thuốc sát khuẩn, chống viêm và phù nề; ngừng chải răng khi bệnh đang tiến triển; xúc miệng nhiều lần trong ngày bằng nước oxi già 3% pha với nước ấm.

VIÊM LƯỠI. Viêm nhiễm cấp tính hoặc mạn tính của lưỡi; là bệnh nguyên phát của lưỡi hoặc triệu chứng của một bệnh khác. Có nhiều nguyên nhân rất khác nhau: nhiễm khuẩn, chấn thương (vd. cắn lưỡi khi động kinh); chất kích thích (thuốc lá, rượu, chất cay, thức ăn uống nóng); mẫn cảm (với thuốc đánh răng, chất màu thực phẩm); bệnh hệ thống như thiếu vitamin, đặc biệt là vitamin nhóm B [vd bệnh pellagra (L. Pellagra)], thiếu vitamin PP, thiếu máu ác tính hoặc thiếu sắt; một số bệnh da phát triển toàn thân như lichen phẳng, aptơ, giang mai, vv. Biểu hiện bệnh không đi đôi với mức độ trầm trọng của bệnh. Lưỡi có thể đỏ, sưng to, cộm rộp, loét hoặc nhợt nhạt, láng bóng, trơn nhẵn, đau hoặc không. Có khi thấy đám loang, kẽ nứt, mảng đen có lông, bạch sản có lông kết hợp với AIDS. Lưỡi viêm cấp thể trầm trọng do nhiễm khuẩn tại chỗ, bỏng, chấn thương; có thể sưng to, tụt lưỡi gây tắc nghẽn đường thở, khó thở. Có người bệnh kêu đau lưỡi nhưng khám không thấy viêm, có thể là sau khi mãn kinh hoặc chớm bệnh nấm, khô miệng, thiếu máu, tiểu đường, thiếu dinh dưỡng, hội chứng hấp thụ kém hoặc ung thư.

VIÊM MÀNG BỒ ĐÀO. Tình trạng bệnh lí ở mắt với nhiều hình thái: viêm mống mắt, viêm thể mi, viêm hắc mạc, VMBĐ toàn bộ, có khi kèm theo các triệu chứng của viêm não, viêm màng não. Viêm mống mắt – thể mi thường cùng xảy ra một lúc và gọi là viêm màng bồ đào trước. Dấu hiệu: mắt đau nhức, nhìn kém, mắt đỏ, đồng tử có nhiều chỗ dính, các môi trường nội nhãn bị vẩn đục. Bệnh hay tai phát, dễ dẫn đến mù loà. Thường có biến chứng tăng nhãn áp thứ phát hoặc theo nhãn cầu.

VIÊM MÀNG BỤNG. (tk. Viêm phúc mạc), bệnh nhiễm khuẩn của khoang màng bụng. 1/ VMB cấp – nhiễm khuẩn do thủng một tạng rỗng trong ổ bụng (viêm ruột thừa, thủng ổ loét dạ dày – tá tràng, viêm túi mật), vết thương thấu bụng gây thủng các tạng, nhiễm khuẩn bằng đường máu từ một ổ nhiễm khuẩn ở xa. Các dấu hiệu: đau bụng dữ dội, nôn mửa, sốt, thành bụng cứng như gỗ, vv. Là cấp cứu ngoại khoa. Điều trị: mổ cấp cứu để chữa nguyên nhân. 2/ VMB mạn tính, hay gặp là VMB lao với các hình thái cổ trướng, loét – bã đậu hay VMB kiểu bàn cờ, xơ – dính do trực khuẩn lao xuất phát từ một ổ lao nguyên thuỷ ở phổi, hạch phế quản, vv, VMB có thể lan tỏa ra toàn bộ ổ bụng, khu trú ở một phần ổ bụng, vv. Điều trị nguyên nhân (bệnh lao).

VIÊM MÀNG MŨI THỐI LOÉT . x. bệnh trĩ mũi

VIÊM MÀNG NÃO. Viêm các màng của não, thường do nhiễm khuẩn (não mô cầu, trực khuẩn lao…), virut, đôi khi do nhiễm độc. Bên cạnh dấu hiệu nhiễm khuẩn (sốt cao), còn có các triệu chứng màng não như đau đầu, nôm, cứng gáy; hai cẳng chân duỗi thẳng, bệnh nhân không thể gấp đùi về phía bụng [dấu hiệu Kecnich, theo tên của Kecnich (V.M Kernig) thầy thuốc người Nga]. Trong đa số trường hợp, bệnh nhân còn có các biểu hiện tâm thần – thần kinh khác như mù mờ ý thức, co giật, VMN do não mô cầu có thể gây thành dịch. Cần chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời bằng kháng sinh (loại có khả năng thấm vào nội tuỷ) để hạ tỷ lệ tử vong và tránh di chứng.

VIÊM MÀNG NGOÀI TIM (tk. Viêm ngoại tâm mạc), tình trạng bệnh lý của màng ngoài tim, biểu hiện dưới nhiều hình thái bệnh lý: cấp tính, mạn tính; thể khô, thể dính (co khít); thể tràn dịch (thanh tơ, mủ, máu). Nguyên nhân: thấp khớp, thấp tim, nhiễm khuẩn huyết; dị ứng; urê máu cao; bệnh bạch cầu, lao (nguyên nhân phổ biến), vv. Biến chứng nặng nề của VMNT là dính, xơ cứng màng ngoài tim, bóp nghẹn các hoạt động của tim (thể co khít). Phải mổ để giải phóng tim.
VIÊM MÀNG PHỔI. (tk. Viêm phế mạc) trạng thái bệnh lí đa dạng: viêm màng phổi khô, viêm kèm theo tràn dịch màu vàng chanh, tràn máu, mủ, vv. Nguyên nhân: lao, ung thư, vi khuẩn, vv. Triệu chứng: sốt, đau ngực, khó thở, ho khan. Thầy thuốc khám sẽ tìm ra các dấu hiệu đặc thù của mỗi hình thái viêm. Điều trị: chữa căn nguyên; dùng thuốc giảm đau; hút dịch màng phổi nếu có dịch, tập thở.

VIÊM MÀNG PHỔI TRUYỀN NHIỄM BÒ. Bệnh do Mycoplasma mycoides gây ra ở bò lây lan nhanh. Triệu chứng phổi viêm thường kèm theo viêm màng phổi, nhiễm khuẩn huyết gây tổn thương ở thận và nhau thai. Bệnh truyền qua nhau thai. Thời gian ủ bệnh thường 3 – 8 tuần. Tỷ lệ nhiễm bệnh cao, có đàn tới 100%. Theo luật thú y, tất cả những bò nhiễm bệnh đều phải giết loại thải. Bệnh có ghi trong Điều lệ kiểm dịch động vật của Việt Nam.

VIÊM MÀNG TIM DO CHẤN THƯƠNG. hội chứng bệnh do khi ăn cỏ, trâu bò chỉ nahi qua rồi nuốt, nuối lẫn những vật sắc nhọn như đinh, mẩu dây thép, kim, những thứ này mắc vào thành trước của dạ tổ ong, do dạ tổ ong co bóp thường xuyên qua cơ hoành, chọc vào màng tim gây viêm màng tim. Bệnh không chữa được. Phòng ngừa cẩn thận, sửa sang bãi cỏ trước khi chăn. Không để vật kim loại lẫn vào rơm, cỏ.

VIÊM MẮT ĐỒNG CẢM viêm màng bồ đào nặng xảy ra lúc đầu ở một mắt bị chấn thương (vd. chấn thương xuyên thủng nhãn cầu gây tổn hại màng bồ đào, đặc biệt là vùng thể mi của một mắt) hoặc bị phẫu thuật (mắt gây đồng cảm); sau một thời gian (vài ngày hoặc nhiều năm) lan sang mắt lành (mắt bị đồng cảm). Có diễn biến lâm sàng rất nặng, dễ gây mù loà cả hai mắt, thường kèm theo các dấu hiệu bệnh lí của não – màng não, mất sắc tố da, rụng tóc, bạc lông, bạc tóc sớm. Đề phòng bệnh VMĐC; cần điều trị chấn thương sớm, có hiệu quả và theo dõi chặt chẽ sau mổ.

VIÊM MIỆNG CÓ MỤN NƯỚC. bệnh truyền nhiễm do Vesiculovirus thuộc họ Rhadoviridae. VMCMN cảm nhiễm ở nhiều loài động vật như bò, ngựa, lợn và nhiều loài thú hoang kể cả những loài gậm nhấm. Có thể gây bệnh thực nghiệm cho loài vật máu lạnh. Người có thể bị lây bệnh do tiếp xúc với con vật bệnh hoặc virut, với biểu hiện giống như bị cúm sốt, đau mình. Bệnh chỉ có ở Bắc, Nam và Trung Mỹ. Bệnh lây lan do tiếp xúc hoặc qua đồ dùng bị ô nhiễm và côn trùng đốt. Biểu hiện lâm sàng đầu tiên là chảy nước dãi nhiều và sốt (bò, ngựa), chân khập khiễng (vd. ở lợn). Mụn nước thấy ở niêm mạc miệng, thượng bì lưỡi, núm vú, gót chân và có thể ở những bộ phận khác của cơ thể. Tỷ lệ mắc bệnh thay đổi, có nơi tới 90% đàn, tỷ lệ chết rất thấp. Thường chỉ chết do bội nhiễm vi khuẩn nặng. Phát hiện bệnh cần báo ngay cho cơ quan thú y. Chưa có biện pháp điều trị đặc hiệu, chữa triệu chứng đối với ca bội nhiễm. Nghiêm cấm vận chuyển động vật bệnh và nghi bệnh; phải tẩy uế triệt để, sát khuẩn xe vận chuyển và đồ dùng. Ở Việt Nam chưa xác định bệnh này.

VIÊM MÔI . trạng thái nhiễm khuẩn các mô của môi, do nhiều nguyên nhân: chấn thương (vd. Răng cắn phải môi, vv), nhiễm khuẩn (đặc biệt là đinh râu), nhiễm virut (virut Herpes) viêm miệng lan rộng; bỏng nước nóng, rượu, hoá chất, côn trùng đốt, dị ứng, vv. Dấu hiệu: môi bị sưng, đỏ (có khi trắng hoặc hơi tím), loét, đau có mụn phỏng, sốt, mệt mỏi, hạch cổ to, hơi thở hôi, vv. Điều trị tuỳ theo nguyên nhân: dùng thuốc chống viêm và làm săn niêm mạc, thuốc sát khuẩn nhẹ, thuốc chống phù nề và kháng sinh theo chỉ định của thầy thuốc.

VIÊM MỦ DA x. Viêm da mủ

VIÊM MỦ VÒI TRỨNG. X. Viêm phần phụ

VIÊM NANG LÔNG. bệnh do tụ cầu khuẩn gây nên, bắt đầu bằng mụn mủ ở lỗ nang lông, sau quá trình viêm lan xuống phần sâu của nang lông, thành mụn mủ căng, hình chóp nón nằm trên nền da rắn với kích thước bằng đầu đinh ghim đến hạt đậu xanh. Trong trường hợp không được điều trị kịp thời, VNL sẽ phát triển thành nhọt, cụm nhọt, ổ gà, đinh râu, hay xuất hiện ở vùng da hở do chấn thương, bụi bẩn, ngứa, gãi, sây sát da do mắc bệnh ghẻ, chấy rận. Nam giới có thể bị viêm chân râu do cạo râu không đúng cách, không hợp vệ sinh. VNL có thể dai dẳng do những thay đổi lớn về sức đề kháng của cơ thể, liên quan đến rối loạn chức năng của nội tạng, thần kinh, nghiện rượu. Điều trị tại chỗ bằng dung dịch xanh metylen 2%, eosin 2% hoặc mỡ colimycin 5%, erytromycin 5%, oxit vàng thuỷ ngân 3%, bôi cồn ampho – salicylic 2% quanh ổ tổn thương. Điều trị toàn thân bằng cách dùng thuốc tăng cường (vitamin C, vitamin B tổng hợp, axit nicotinic, thuốc có sắt, photpho), thức ăn giầu protein, vitamin, hạn chế chất bột, không dùng thức ăn ướp muối, kiêng rượu.

VIÊM NÃO bệnh do nhiễm khuẩn, virut, kí sinh trùng, tai biến sau tiêm chủng (phòng bệnh dại, uốn ván) hoặc ăn thực phẩm chế biến từ thịt gia súc bị bệnh (bệnh bò điên). Các triệu chứng của bệnh phụ thuộc vùng bị tổn thương; bên cạnh đó là triệu chứng não toàn bộ và dấu hiệu màng não. Thể bệnh hay gặp là VN – màng não. Ngoài ra, bao giờ cũng có các triệu chứng về tâm thần (vd. Co giật, mù mờ ý thức, vv). VN có thể phát thành dịch (vd. VN Nhật Bản) với tỷ lệ tử vong cao, nhất là ở trẻ em. Khi bệnh lui có thể để lại nhiều di chứng thần kinh: giảm trí tuệ, giảm sút trí nhớ, co giật kiểu động kinh, hội chứng Packinsơn [theo tên của thầy thuốc người Anh Packinxơn (J. Parkinson)].

VIÊM NÃO – MÀNG NÃO. X. Viêm màng não

VIÊM NGHẼN TĨNH MẠCH. (tk. Viêm tắc tĩnh mạch), thành tĩnh mạch bị viêm, thoạt tiên từ áo trong (màng trong cùng, nội mạc) bị chớt, loét, trên nền đó hình thành các cục đông máu bám chắc vào thành tĩnh mạch làm cho tuần hoàn tĩnh mạch bị nghẽn lại. Các nguyên nhân thường gặp: dãn tĩnh mạch, phình tĩnh mạch (mạn tĩnh); vết thương tĩnh mạch; nhiễm khuẩn hậu sản; nhiễm khuẩn sau nạo thai; viêm da; xước da bị nhiễm khuẩn. Triệu chứng phụ thuộc vào vị trí của tĩnh mạch bị nghẽn. Nếu tĩnh mạch ở nông: tĩnh mạch sưng đỏ, giãn to, nóng, đau và sốt dao động. Nếu tĩnh mạch ở sâu: triệu chứng phụ thuộc vào vị trí chức năng của nó (vd. Tĩnh mạch cửa, có sốt dao động, đau và ứ trệ tuần hoàn tại chỗ. Các tĩnh mạch phụ phát triển (tuần hoàn bằng hệ kiểu như rễ cây). Điều trị nội khoa bằng kháng sinh, thuốc chống đông máu và bất động trong thời gian đang tiến triển. Cắt bỏ đoạn tĩnh mạch viêm và lấy cục đông máu sau giai đoạn cấp tính và tình trạng tại chỗ đã ổn định.

VIÊM NHA CHU (tk. Viêm quanh răng), viêm các mô quanh răng (có tác dụng nâng đỡ răng), làm tiêu xương ổ răng không phục hồi, gây thành các túi mủ quanh răng, làm cho răng lung lay và rụng dần. Phòng ngừa: giữ vệ sinh răng miệng, lấy cao răng thường kì; chà xát lợi với tinh dầu; sửa khớp cắn, vv. Điều trị toàn thân: dùng kháng sinh, vitamin, thuốc giảm đau và an thần theo chỉ định của thầy thuốc.

VIÊM NIỆU ĐẠO nhễm khuẩn niệu đạo do lậu cầu (Gonococcus), trùng roi (Trichomonas), chlamydia lây lan qua đường sinh dục; các loại vi khuẩn gram âm đường ruột thông thường. Triệu chứng lâm sàng: đái buốt, chảy mủ niệu đạo. Chẩn đoán chủ yếu dựa vào xét nghiệm mủ niệu đạo để tìm tác nhân gây bệnh. Nếu không chữa sớm và triệt để, bệnh dễ trở thành mạn tính và gây chít hẹp niệu đạo, nhiễm khuẩn ngược dòng, vô sinh.

VIÊM NỘI TÂM MẠC. X viêm màng trong tim

VIÊM PHẦN PHỤ. thuật ngữ dùng chung cho những trường hợp viêm ở vòi trứng và dây chằng. Trên thực tế không thể phân biệt một cách chính xác những thương tổn viêm cụ thể ở từng bộ phận riêng biệt nói trên. Ở nhiều nơi, ngày nay thuật ngữ VPP đã được thay thế bằng thuật ngữ viêm tiểu khung. Thường gặp trong thời kì sau khi sinh đẻ, sau hút điều hoà kinh nguyệt và nạo phá thai. Các triệu chứng: sốt, ra khí hư hoặc rong kinh, rong huyết. Xử trí bằng kháng sinh mạnh đủ liều và nằm nghỉ, nếu không bệnh sẽ chuyển sang thể mạn tính rất khó chữa.

VIÊM PHẾ NANG thương tổn viêm của phế nang và là thương tổn cơ bản của nhu mô phổi; hay gặp trong các bệnh viêm phổi, viêm phế quản – phổi, lao, ung thư.

VIÊM PHẾ QUẢN. Viêm niêm mạc các phế quản do nhiều nguyên nhân: nhiễm khuẩn [liên câu khuẩn, tụ cầu khuẩn, vi khuẩn Pơfaifơ (theo tên của R. Fleiffer, thầy thuốc Đức), vi khuẩn Fridenđơ (theo tên của C. Frieffer)..]; nhiễm virut (virut cúm Adenovirus…), dị ứng; các bệnh tim, thận, sự tăng cảm ứng hay quá nhạy cảm của niêm mạc phế quản với các yếu tố gây ô nhiễm môi trường (khói thuốc lá, vv). Bệnh diễn biến theo hai thể: VPQ cấp tính và VPQ mạn tính với hai dấu hiệu lâm s2ng chung là ho và khạc đờm (có thể lẫn máu). VPQ cấp tính có thể kéo dài vài tuần (ở trẻ em), thường hay xảy ra vào mùa thu, cuối đông sang xuân và tiến triển theo ba giải đoạn: sổ mũi hay viêm họng trong khoảng 1 – 3 ngày; VPQ khô, sốt nhẹ, ho và khạc ra ít đờm quánh; VPQ ướt với đờm nhiều và loãng, VPQ mạn tính kéo dài ít nhất ba tháng trong một năm và ít nhất 2 năm liền, hay tái phát, với dấu hiệu lâm sàng: ho thành cơn, nhiều, có thể liền nhau; khạc nhiều đờm; khó thở. VPQ hô hấp, suy tim. Dự phòng VPQ mạn tính: không hút thuốc lá, làm thanh khiết môi trường sống; lao động và tập thể dục, tập thở, điều trị dứt điểm các đợt VPQ cấp tính. Điều trị theo nguyên nhân; điều dưỡng nước khoáng, chuyển nơi cư trú đến các vùng có khí hậu khô, nóng..
VIÊM PHỔI (cg. phế viêm) 1. Theo các nhà lâm sàng học cổ điển Pháp, VP (cg. Viêm phổi thuỳ) là tổn thương viêm lan rộng của phổi, chiếm từ một thuỳ phổi trở lên. Vi khuẩn gây bệnh, thường là phế cầu khuẩn. Bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhất là người già (đặc biệt là người phải nằm lâu sau khi mổ, gẫy xương đùi, vv) và trẻ em (thường do cảm lạnh). Các triệu chứng chính: sốt đột ngột, thường kèm rét run, mắt đỏ, ho có đờm, đau ngực, thở nhanh và nông khó thở. Cần đi khám chuyên khoa. Hướng điều trị: bệnh nhân nghỉ ngơi hoàn toàn, mặc ấm, dùng kháng sinh để diệt vi khuẩn; chữa các triệu chứng ho, đau ngực, khó thở, vv. Bệnh ngày càng ít gặp trên thế giới cũng như ở Việt Nam.
2. Theo thuật ngữ ở các nước nói tiếng Anh và Đức, VP là dạng viêm ở phổi thành từng ổ, bất kể nguyên nhân gì. Theo quan điểm này, ngày nay người ta không phân biệt viêm phế quản – phổi (hay phế quản – phế viêm) và vì thế VP là một bệnh hay đúng hơn là một nhóm bệnh phổ biến của bộ máy hô hấp, đặc biệt ở trẻ em. VP ở các nước phát triển thường do virut. Ở Việt Nam, VP thường do vi khuẩn và tỷ lệ tử vong còn cao, nhất là ở trẻ đẻ non, trẻ đã bị ỉa chảy, suy dinh dưỡng hay đã có sẵn các bệnh khác.

VIÊM PHÚC MẠC. X. Viêm màng bụng

VIÊM PHẾ QUẢN TRUYỀN NHIỄM. bệnh cấp tính do virut, lây lan nhanh ở gà con. Bệnh đặc trưng của đường hô hấp, tiết niệu, sinh dục, dạ dày và ruột. Bệnh được xác định đầu tiên ở Mỹ năm 1940. Virut VPQTN (Coronaviridae) thuộc họ Coronaviridae, có ít nhất 8 typ lưu hành. Virut có trong nước mũi, phân và vỏ trứng bị ô nhiễm. Bệnh nguyên lan truyền qua những hạt bụi nhỏ trong không khí do ăn uống phải thức ăn, nước uống bị ô nhiễm, qua tiếp xúc với gà bệnh, đồ dùng, quần áo của người chăn nuôi. Tỷ lệ mắc bệnh cao, có thể 100%, lây lan nhanh. Gà con ho, chảy nước mũi, thở ran trong 10 – 14 ngày. Tỷ lệ chết thường là 5%. Trường hợp chủng virut gây viêm thận hoặc bội nhiễm vi khuẩn, tỷ lệ chết cao hơn (tới 60%). Bệnh ở gà đẻ, giảm đẻ trứng 5 – 50%, trứng dị hình, vỏ trứng mỏng, lòng trắng lỏng như nước. Bệnh tích: dịch nhầy trong khí quản và phế quản, túi khí dầy, đục, có trường hợp thận sưng, mầu nhợt nhạt. Không có thuốc chữa đặc hiệu, có thể dùng kháng sinh trị bội nhiễm, làm giảm tỷ lệ chết. Dùng vacxin nhược độc cho gà con 1 – 14 ngày tuổi bằng cách phun khí dung cho vào nước uống hoặc nhỏ mắt. Thường phải tái chủng. Vacxin vô hoạt được dùng miễn dịch cho gà trứng và gà giống. Do virut VPQTN có nhiều typ, nên cần dùng vacxin với typ đặc hiệu vùng. Ở Việt Nam, bệnh có ở gà nuôi công nghiệp.

VIÊM QUẦNG viêm da cấp tính do liên cầu khuẩn tan huyết. Vùng da và mô dưới da sưng tấy đỏ, làm thành một mảng đỏ, có gờ bao quanh, loang dần ra xung quanh. Bệnh nhân còn bị sốt cao, mạch nhanh, vv. VQ thường xảy ra ở mặt, ở các vết thương phần mềm, vv. Điều trị bằng penicillin và các thuốc cùng nhóm.

VIÊM QUY ĐẦU tình trạng quy đầu và thường kèm theo bao quy đầu bị viêm nhiễm. Nguyên nhân: bao quy đầu thường bị chít hẹp; không chú ý vệ sinh bộ phận sinh dục ngoài. Cần phân biệt với các bệnh khác như bệnh hoa liễu, bệnh nấm, kí sinh trùng, ung thư dương vật. Các biến chứng có thể xảy ra: gây viêm loét rộng ở quy đầu, chít hẹp miệng sáo, hẹp niệu đạo trước, nhiễm khuẩn ngược dòng, có nguy cơ gây ung thư dương vật. Phòng bệnh: cắt bao quy đầu nếu bị chít hẹp; chú ý giữ vệ sinh sinh dục; phòng tránh các bệnh hoa liễu.

VIÊM RỄ THẦN KINH. Viêm nhiễm rễ thần kinh tuỷ sống các đoạn khác nhau, từ cổ đến thắt lưng – cùng. Vd. Đau dây thần kinh hông thuộc loại VRTK đoạn thắt lưng – cùng. Có nhiều nguyên nhân: do khối u, ápxe, phình mạch chèn ép, do nhiễm độc, nhiễm khuẩn. Trong VRTK có những rối loạn cảm giác (đau, cảm giác kiến bò, tê), những rối loạn vận động (liệt nhẹ và teo cơ), giảm phản xạ, vv.

VIÊM RUỘT thuật ngữ chung chỉ sự viêm nhiễm của niêm mạc ruột do nhiều loài vi sinh vật gây nên, vd. Vi khuẩn Salmonella typhy gây VR thương hàn, kí sinh trùng Entamoeba histolytica gây bệnh lị amip,vv

VIÊM RUỘT HOẠI TỬ CẤP. một bệnh nặng thường gây tử vong, biểu hiện bằng dấu hiệu nhiễm khuẩn rất nặng và dấu hiệu tắc ruột. Tổn thương cơ bản là hoại tử loét dạng đồng tiền cả một đoạn ruột non hay ruột già gây chảy máu hoặc thủng ruột (do vi khuẩn kị khí, thường gặp là Clostridium perfrigens) cộng với trạng thái thiếu oxi của ruột. Bệnh thường xảy ra ở trẻ em.

VIÊM TAI . 1/ VT ngoài: bao gồm các loại nhọt, nấm bội nhiễm, viêm do virut như zona, Herpes. 2/ VT giữa cấp thường là nhiễm khuẩn tai giữa sau viêm đường hô hấp trên, nhất là sau sởi, cảm, cúm… 3/ VT giữa mạn tính là tình trạng viêm của các lớp phủ lên mặt trong tai giữa: loại chỉ chảy nhầy không thối (không nguy hiểm); loại chảy mủ thối (nguy hiểm). Khi lớp biểu bì lộn vào trong có ngấm cholesterol tạo nên một thương tổn bệnh lí đặc biệt gọi là cholesteratoma (L. Cholesteatoma), dễ tái phát, dễ có biến chứng.

VIÊM TAI XƯƠNG CHŨM. Viêm cấp hoặc mạn tính hòm nhĩ và các tế bào xương chũm. Cần điều trị bằng phẫu thuật. Đối với VTXC mạn tính, có thể phẫu thuật tạo hình tai giữa nhằm hai mục đích: loại trừ thương tổn giải phẫu, phục hồi và tăng cường sức nghe.

VIỄN THỊ tật khúc xạ của mắt, với đặc điểm: ảnh của vật không hiện đúng trên võng mạc mà hiện ở phía sau võng mạc; mắt chỉ nhìn rõ khi đưa vật ra xa. Mắt VT có trục trước – sau ngắn, các hình không thể tập trung được vào võng mạc. Nếu VT dưới 3 điop, thể thuỷ tinh (nhân mắt) có thể điều tiết được, đương sự có thể nhìn rõ được ở khoảng cách xa; người bị VT không nhìn được gần. Tuy nhiên, sự cố gắng điều tiết kéo dài có thể gây nhức đầu, mỏi mắt, nhất là vào cuối ngày. Cần phải điều chỉnh bằng các kính đeo mắt hay kính tiếp xúc hội tụ. Cần phân biệt VT với lão thị (x. Lão thị)

VIRUT. ( y; A. Virus; tên cũ: siêu vi trùng, siêu vi khuẩn), vi sinh vật cực nhỏ, chỉ có thể quan sát dưới kính hiển vi điện tử có cấu trúc mang một trong hai axit nucleic (ADN hoặc ARN), có vỏ protein bao bọc hoặc mang một nang lipid bên ngoài; do đó không có khả năng tự tổng hợp các chất cần thiết cho quá trình nhân lên. Thuật ngữ được nhà thực vật học và vi sinh học Hà Lan Bâyerinkơ (M.W.Beyerinck) dùng từ 1899. V hoàn toàn kí sinh ở các hệ tế bào sống và chỉ có khả năng sinh sản trong các tế bào của kí chủ và có thê tạo ra các hiện tượng huỷ hoại tế bào. Là tác nhân gây nhiều bệnh ở cây trồng, vật nuôi và người. Đến nay, đã mô tả được trên 500 loài V khác nhau, trong đó có 300 loài gây nhiễm ở thực vật. V chỉ có thể sinh sản trong các mô sống, khi ở ngoài tế bào sống, chúng tồn tại như những hạt bất động được bọc trong vỏ protein. Dạng ở ngoài tế bào gọi là virion. V xâm nhập qua thành tế bào vật chủ và giải phóng axit nucleic vào tế bào axit nucleic dịch mã nhờ ribosom của tế bào vật chủ để sản sinh ra enzym cần thiết cho quá trình sinh sản của V và hình thành nên các virion con. Các virion được giải phóng ra ngoài khi tế bào vật chủ bị phân huỷ. Một số V còn liên quan tới sự hình thành một số khối u. Nhiều V có tác dụng gây tiêu huỷ vi khuẩn (x. thực khuẩn thể). Các kháng sinh không có hiệu lực chống V.

VIRUT GÂY U virut gây u ở động vật và người. Thuộc nhóm Papavaridae (cg. Virut u nhú). Có hình khối không vỏ, chứa ADN vòng xoắn kép, phân tử khối của phân tử ADN = 5×106 dal. Gồm các loại BPV (gây u bò), ROPV và RPV (gây u thỏ), DPV (gây u hươu), COPV (gây u chó) và HPV (gây u người).

VIRUT HỌC. Khoa học nghiên cứu virut, VH đại cương nghiên cứu bản chất, phương thức sinh sản, hoá sinh học, di truyền học của virut. VH y học và thú y nghiên cứu virut gây bệnh, các bệnh do virut gây nên, các phương pháp miễn dịch, phòng trừ, chẩn đoán và điều trị.

VITAMIN (cg. Sinh tố) các chất hữu cơ có phân tử khối thấp, có bản chất hoá học khác nhau, với lượng rất nhỏ nhưng cần thiết cho sự sống của người và động vật. Cơ thể người và động vật hầu như không tử tổng hợp được V mà phải lấy từ thức ăn hàng ngày. Nhiều V là thành phần của các coenzim. V được chiết xuất đầu tiên từ cám gạo, làm mất triệu chứng của bệnh tê phù. Dựa vào tính chất hoà tan, người ta chia V làm hai loại: loại tan trong dầu mỡ (vitamin A, D, E, K), thường được hấp thụ ở ruột cùng với các chất dầu mỡ trong thức ăn, được dự trữ trong gan với một lượng khá lớn; loại tan trong nước (vitamin B, C, P) có lượng dự trữ trong cơ thể rất ít không đáng kể. Vitamin A giữ cho biểu mô không bị xơ chai, chống sự xâm lấn của vi khuẩn gây bệnh, tham gia duy trì tính nhạy cảm của mắt đối với việc thu nhận ánh sáng. Vitamin E tham gia vào quá trình điều hoà sinh sản, chống lão hoá, chống phóng xạ. Hiện nay, một số hoá chất được một số bác sỹ xếp vào loại V, vd. Procain và novocain 2% được xếp vào loại vitamin H3 có tác dụng dinh dưỡng và tái tạo trong các hiện tượng lão suy. Thiếu V sẽ gây nhiễm bệnh (x, thiếu vitamin). V rất cần thiết cho sự sống, nhưng nếu lạm dụng thì phát sinh bệnh thừa V và có hại. Ở động vật, thừa vitamin A gây chứng gầy mòn, viêm mắt, rụng lông, vvv. Thừa vitamin D sẽ làm cho muối canxi tích luỹ ở các mô khác của cơ thể ngoài mô sụn. Các chất kháng V là hợp chất hữu cơ có tác dụng ngược lại với các V và gây ra hiện tượng thiếu V ở người, động vật và vi sinh vật. Chất kháng V có cấu tạo hoá học gần giống V tương ứng, khi xâm nhập vào cơ thể thường đẩy V ra khỏi các coenzym, do đó làm chohệ enzym mất hoạt tính và làm ngừng quá ctrình chuyển hoá . Chất đối kháng của vitamin K là dicumarol và axit salixylic. Dùng V để chữa một số bệnh ở cơ quan nội tạng, bệnh da, rối loạn thần kinh, vv; hoặc để thoả mãn nhu cầu tăng về V trong những trạng thái sinh lí như có thai, cho con bú (gọi là liệu pháp vitamin); hoặc dùng chủ yếu cho cơ thể mắc bệnh thiếu V (gọi là liệu pháp thay thế cho V thiếu hụt).
V là thành phần quan trọng của thức ăn: nhiệt lượng của khẩu phần càng cao, thì nhu cầu vitamin B, đặc biệt là B1 càng lớn. Bệnh tê phù do thiếu vitamin B1 thường xảy ra vì ăn gạo chất lượng kém, xay xát quá trắng, hoặc sau các vụ úng lụt lúa bị ngâm lâu dưới nước, hàm lượng vitamin B1 giảm. Rau xanh, quả chín là nguồn chủ chốt của vitamin C và caroten (tiền vitamin A) có giá trị phòng bệnh cao.

VITAMIN C x. Axit ascobic

VITAMIN H (A. Vitamin H). X. Biotin

VÒM MIỆNG vòm phía trên xoang miệng. Ở động vật có vú, xoang mũi tách biệt với xoang miệng nhờ VM. Có hai phần: phần trước là xương – VM cứng, được hình thành từ mấu xương, phát triển từ xương trước hàm và xương hàm trên ở phía trước và xương khẩu cái ở phía sau; phần sau – VM mềm và tận cùng là lưỡi gà. Ở lưỡng cư, lớp da phủ VM có tác dụng hô hấp.

VÒNG KINH. Quãng thời gian tính từ ngày bắt đầu ra máu kinh của kì hành kinh này đến ngày bắt đầu ra máu kinh của kì hành kinh sau. Cùng nghĩa với chu kì kinh nguyệt, VK trung bình của người là 28 ngày, nhưng kém hoặc hơn 7 ngày cũng được gịo là bình thường. Trong mỗi VK chỉ có một lần phóng noãn (x. Phóng noãn).

VÒNG PHẢN XẠ . thuật ngữ và khái niệm do Becnơstein (N.A. Berneshtejn) và Anôkhin) đưa ra. Theo quan niệm này thì phản xạ gồm 4 khâu: khởi đầu, khâu trung ương, khâu trả lời (vận động) và khâu thông tin phản hồi. Như thế, phản xạ là một vòng tròn khép kín hay một vòng xoáy trôn ốc được mở rộng do thông tin phản hồi,. Thông tin này có thể đòi phải có sự chính xác hoá của các cử động trả lời. Thiếu các tín hiệu của các thông tin phản hồi thì cơ thể sẽ không thể có phản ứng chính xác với bất cứ một kích thích bên ngoài hoặc bên trong tích cực nào.

VÒNG SINH TRƯỞNG (cg. Vòng hàng năm), vòng tăng trưởng hàng năm của tầng phát sinh ở thân và rễ cây gỗ. VST ở các cây vung ôn đới trên bản cắt ngang có thể thấy hai vòng đồng tâm có màu sáng và màu tối của mô xylem. Các vòng đó gồm: vùng chứa yếu tố mạch rộng hơn là sản phẩm của tầng phát sinh hoạt động vào mùa xuân (vòng sáng hơn); vùng chứa yếu tố mạch bé hơn (vòng sẫm hơn) được sản sinh từ cuối mùa hè. Qúa trình này được lặp lại hàng năm do đó số vòng sáng hoặc tối chỉ rõ số tuổi của cây. Những cây sống ở vùng nhiệt đới ẩm, không có mùa lạnh thì tầng phát sinh hoạt động liên tục không có thời gian nghỉ, do đó VST không thấy rõ.

VÒNG TRÁNH THAI dụng cụ tử cung. Là thuật ngữ thông dụng ở Việt Nam vì dụng cụ tử cung được sử dụng đầu tiên là OTA có hình tròn (1963). Từ thập kỉ 70 thế kỉ 20, ở Việt Nam dùng dụng cụ tử cung DANA cải tiến, SUPER DANA hoàn toàn bằng chất dẻo, kín, không có hình tròn. Tới thập kỉ 80, dùng loại dụng cụ tử cung hở có nhiều hình dáng khác nhau như hình chữ T, hình số 7, vv. Tuy hiện nay dụng cụ tử cung không còn hình tròn nữa, nhưng danh từ VTT vẫn thông dụng và mang nghĩa như dụng cụ tử cung. Tác dụng tránh thai của dụng cụ tử cung đạt hiệu quả khoảng 95%, tuỳ theo loại VTT.

VÕNG MẠC. (cg. Màng võng), lớp torng cùng của mắt, bao gồm nhiều tế bào que và tế bào nón cảm thụ ánh sáng (VM ở mắt người có khoảng 7 triệu tế bào nón và 75 – 100 triệu tế bào que). VM là nơi biến đổi các kích thích quang học thành dạng hưng phấn thần kinh và thực hiện quá trình xử lý bước một tín hiệu thị giác. Xt Mắt.

VỌNG một trong bốn phép thu thập tư liệu lâm sàng (tứ chẩn) của y học cổ truyền, nhằm đánh giá khái quát trạng thái của người bệnh để tìm ra vị trí, tính chất hàn nhiệt, trạng thái hư thực và nguyên nhân bệnh. Nội dung của V thường là nhìn thần sắc mặt, thể trạng của người bệnh, mắt mũi, môi, lưỡi, chất thải (đờm, phân, nước tiểu, chất nôn)…; ở trẻ em dưới 3 tuổim còn xem chỉ văn ở ngón tay.

VÔ CẢM x. Gây tê

VÔ KHUẨN. trạng thái hoàn toàn không có bất cứ vi sinh vật nào; là một trong những điều kiện hàng đầu phải tuân thủ thực hiện trong tất cả các kĩ thuật y tế, đặc biệt đòi hỏi gắt gao trong phẫu thuật, đỡ đẻ, tiêm truyền, vv.

VÔ SINH. Tình trạng người (đối với nam hay nữ) không có khả năng có con qua đường tình dục bình thường. Một cặp vợ chồng được cho là VS khi cùng chung sống đã được hai năm trở lên mà vẫn chưa có thai mặc dù đang còn ở tuổi sinh sản và không sử dụng một biện pháp tránh thai nào. Phân biệt: VS nguyên phát – trường hợp chưa có thai lần nào; VS thứ phát – trường hợp trước đó đã có thai ít nhất một lần (sẩy thai, sinh con, con sống hay chết) nay đã quan hệ tình dục bình thường trên hai năm mà vẫn chưa có thai lại. VS có thể do nhiều nguyên nhân: 1/ Nguyên nhân ở nam: dị dạng của bộ phận sinh dục nam (lỗ đái lệch thấp…); nghẹt ống sinh tinh hoặc tổn thương ống sinh tinh (thường xảy ra sau bệnh nhiễm khuẩn đường sinh dục như bệnh lậu…); sự phát triển bất thường của tinh hoàn do nội tiết hoặc tổn thương tinh hoàn dẫn tới tình trạng vô tinh trùng hoặc thiếu tinh trùng; do độc tố, thuốc lá, ma tuý làm ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng tinh trùng hoặc thiếu tinh trùng; do bệnh lý ảnh hưởng tới quá trình xuất tinh; bất thường nhiễm sắc thể. 2/ Nguyên nhân ở nữ: dị tật bẩm sinh ở cơ quan sinh dục (âm đạo ngắn, tử cung kép, không có một hoặc cả hai vòi trứng…); tắc nghẽn vòi trứng do bệnh lý; bệnh ở tử cung (u xơ, lạc nội mạc tử cung…); không rụng trứng không rõ nguyên nguyên (có thể do stress, rối loạn nội tiết, bệnh của buồng trứng…); bất thường nhiễm sắc thể, vv. Khoảng 30% trường hợp VS do nam; khoảng 30% – do nữ; khoảng 40% trường hợp do cả hai người, VS tăng theo tuổi, càng lớn tuổicàng khó thụ thai.
Hiện tượng không có khả năng sinh sản ở sinh vật nói chung gọi là bất thụ. Hiện tượng VS ở súc vật cái gọi là sổi hay nân sổi.
VỠ TỬ CUNG. Tai biến sản khoa, hậu quả của đẻ khó. Do các nguyên nhân cản trở thai nhi không sổ được ra ngoài qua âm đạo: khung chậu hẹp, méo mó làm cho đâu thai nhi không chui lọt qua được; sản phụ có khối u ở đoạn dưới tử cung, cổ tử cung, đường sinh dục dưới làm chặn đường ra của thai nhi; sản phụ có vết mổ cũ ở tử cung mà các cơn co tử cung mạnh có thể làm toác vết mổ cũ; đầu thai nhi quá to không chui lọt qua khung chậu; tư thế nằm ngang (ngôi trán, ngôi mặt…); các thủ thuật can thiệp để lấy thai ra không đúng chỉ định (kéo thai, xoay thai, kẹp đầu thai…). Là tai biến nặng, có thể gây chết con, chết mẹ nếu không được can thiệp kịp thời. Tai biến xảy ra do tổ chức y tế theo dõi thai sản chưa tốt, không khám thai thường kì trước khi sinh. Bộ Y tế Việt Nam đã đề ra chương trình thanh toán 5 tai biến sản khoa, trong đó có VTC (uốn ván sơ sinh, sản giật, VTC, nhiễm khuẩn sau đẻ, chảy máu sau đẻ).

VỮA XƠ ĐỘNG MẠCH x. Xơ vữa động mạch.

VƯỜN TRẺ công trình phục vụ việc gửi trẻ ở tuổi trước khi đến trước, thường có vườn và sân chơi kèm theo.