Bệnh tiểu đường

954

Đái tháo đường: còn gọi là bệnh tiểu đường, là bệnh do rối loạn chuyển hóa glucose làm glucose tăng cao trong máu.


Khi thức ăn được tiêu hóa, tinh bột sẽ được chuyển thành glucose trong máu.

Insulin là hormone được tiết ra từ tuyến tụy, giúp đưa glucose từ máu vào trong tế bào để tạo năng lượng cho cơ thể hoạt động.

Khi insulin không được tiết ra đầy đủ hay tác dụng của insulin bị giảm sút, glucose không được đưa vào tế bào sẽ tăng cao trong máu gây ra bệnh đái tháo đường.

Đái tháo đường type 1

Còn có tên gọi là: Đái tháo đường phụ thuộc Insulin, bệnh Đái tháo đường người trẻ. Bệnh đái tháo đường type 1 thường xảy ra ở trẻ em và thanh niên, nhưng có thể xuất hiện ở bất cứ lứa tuổi nào.

Đái tháo đường type 1 xảy ra thường do tế bào beta của tuyến tụy bị phá hủy do cơ chế miễn dịch. Khi đó tuyến tụy không sản xuất insulin. Insulin giúp đưa glucose từ máu vào các tế bào để cung cấp năng lượng. Không có insulin, glucose sẽ tăng cao trong máu. Nếu không được điều trị kịp thời bệnh nhân rất dễ bị hôn mê do tăng đường huyết.

Nguyên nhân :
Nguyên nhân chính xác vẫn chưa được biết rỏ. Gen, vi rút, và tự kháng thể có thể đóng vai trò gây ra Đái tháo đường type 1.

Triệu chứng : có thể bao gồm :

Khát nước
Tiểu thường xuyên
Cảm thấy rất đói hoặc mệt mỏi
Giảm trọng lượng mặc dù ăn ngon miệng
Vết thương lành chậm
Khô da, ngứa da
Mất cảm giác ở bàn chân hoặc cảm giác châm chích
Giảm thị lực.
Buồn nôn
Ói mửa

Chẩn đoán

Bệnh đái tháo đường được chẩn đoán với một trong những xét nghiệm máu sau đây:
Đường huyết đói : cao hơn 126 mg / dl trên hai lần xét nghiệm khác nhau

Đường huyết ngẫu nhiên : cao hơn 200 mg /dl, và bệnh nhân có các triệu chứng như khát, tiểu nhiều, và sụt cân không giải thích được .

Test dung nạp Glucose : Đường huyết sau 2 giờ sau uống 75g Glucose cao hơn là 200 mg / dl.

HbA1c ≥ 6,5%
Xét nghiệm Ketone cũng được sử dụng trong chẩn đoán bệnh đái tháo đường type 1.
Ketones được sản xuất từ quá trình ly giải mỡ và cơ bắp. Ketone tăng cao là dấu hiệu xấu. Xét nghiệm Ketone nên được thực hiện vào những lần sau đây:
* Khi lượng đường trong máu cao hơn là 240 mg / dl
* Khi có bệnh khác như: viêm phổi, đau tim, đột quỵ hay
* Khi xảy ra buồn nôn hay nôn mửa
* Trong thời gian mang thai

Xét nghiệm các marker miễn dịch :

Kháng thể kháng tế bào tiểu đảo tụy: dương tính trong ĐTĐ type 1

Anti GAD : dương tính trong ĐTĐ type 1

Đo Insulin hay C-Peptide trong máu : thấp trong ĐTĐ type 1

HbA1c : Bệnh nhân bị Đái tháo đường nên xét nghiệm HbA1c mỗi 3 – 6 tháng. The HbA1c là một thước đo trung bình của glucose máu trong vòng 2 – 3 tháng. Nó có thể giúp xác định việc điều trị như thế nào.

Điều trị
Các mục tiêu của điều trị trước mắt: là chữa nhiễm ketone acid và đường huyết tăng cao ( nếu có).
Mục tiêu điều trị lâu dài là:

  • Kéo dài cuộc sống
  • Giảm các triệu chứng
  • Phòng ngừa các biến chứng do Đái tháo đường gây ra

Bệnh nhân ĐTĐ nên biết cách :

  • Tự kiểm tra đường huyết máu
  • Tập thể dục
  • Chăm sóc chân
  • Sử dụng Insulin
  • Chế độ ăn thích hợp

Insulin
Insulin làm giảm lượng đường trong máu bằng cách đưa glucose vào trong các tế bào. Tất cả mọi ngườiđều có nhu cầu insulin. Bệnh nhân Đái tháo đường type 1 không thể sản xuất đủ insulin. Họ được tiêm insulin mỗi ngày.
Insulin thường được tiêm chích dưới da. Trong một số trường hợp, có thể sử dụng một bơm insulin liên tục. Ngày nay,Insulin đã có dạng sử dung bằng đường hít.
Loại Insulin và số lần tiêm trong ngày phải do Bác sỹ chỉ định dựa váo mức đường huyết của bệnh nhân.
Bệnh nhân Đái tháo đường cần phải biết cách tự điều chỉnh liều insulin trong các tình huống sau đây:

  • Khi tập thể dục
  • Khi bị bệnh
  • Khi ăn nhiều hơn hoặc ít hơn
  • Khi họ đang đi du lịch

Chế độ ăn:
Phải có chế độ ăn phù hợp cho từng bênh nhân dựa vào tuổi, hoạt động thể lực….

Hoạt động thể lực

Tập thể dục thường xuyên giúp kiểm soát lượng đường trong máu.

Những bệnh nhân Đái tháo đường type 1 phải thận trọng trước khi, trong khi, và sau khi hoạt động thể lực hay tập thể dục.

Luôn kiểm tra với bác sĩ của mình trước khi bắt đầu một chương trình tập luyện mới.

Chọn một hoạt động thể lực thích hợp.

Tập thể dục mỗi ngày và vào cùng một thời gian trong ngày, nếu có thể.

Theo dõi glucose trong máu ở nhà trước và sau khi tập thể dục.

Mang theo thức ăn có chứa carbohydrate trong trường hợp đường huyết quá thấp trong hoặc sau khi tập thể dục.

Uống nhiều nước không chứa đường trước khi, trong khi, và sau khi tập thể dục.

Khi bạn thay đổi cường độ hoặc thời gian tập thể dục của bạn, bạn có thể cần phải sửa đổi chế độ ăn uống của bạn hay thuốc để giữ mức glucose trong máu của bạn trong một phạm vi thích hợp.

Điều trị hạ đường huyết

Đường huyết thấp còn được gọi là hạ đường huyết. Nó có thể xảy ra do tiêm quá nhiều insulin, tập thể dục quá nhiều, hoặc ăn quá ít thức ăn. Hạ đường huyết thường gặp ở bệnh nhân Đái tháo đường đang điều trị.

Triệu chứng thường xuất hiện khi lượng đường trong máu giãm dưới 70mg/dl .Triệu chứng:

  • Nhức đầu
  • Đói
  • Căng thẳng
  • Run tay
  • Đổ mồ hôi
  • Yếu mệt
  • Nhìn mờ

Nếu những triệu chứng này xảy bạn nên kiểm tra lượng đường trong máu. Nếu đường huyết thấp, ăn uống bất cứ thức ăn nào có chứa đường: nước trái cây, vài muỗng đường, một ly sữa hoặc nước ngọt.

Sau khi các triệu chứng hết, bạn nên ăn thêm thức ăn khác.
Nếu bị hạ đường huyết nặng hơn nên được điều trị tại bệnh viện.

Điều trị nhiễm ketone máu
Khi không có đủ insulin để đưa glucose vào tế bào, glucose có thể tăng cao trong máu. Khi đó, cơ thể tìm các hình thức khác của năng lượng và sử dụng chất béo như là một nguồn nhiên liệu. Mỡ sẽ bị phân hủy để tạo năng lượng và quá trình này sẽ tạo ra nhiều acetone acid , ketone tăng trong máu và nước tiểu. Gây ra nhiễm cetone acid ( ketoacidosis.)

Các triệu chứng cảnh báo nhiễm cetone acid ,bao gồm:

* Thở nhanh, sâu
* Da và miệng khô
* Bừng mặt
* Hơi thở có mùi trái cây
* Buồn nôn hay nôn mửa
* Đau dạ dày

Nếu những triệu chứng này xảy ra, gọi cho bác sĩ hay đi đến phòng cấp cứu ngay lập tức. Nếu không được điều trị , tình trạng này sẽ dẫn đến hôn mê và thậm chí tử vong.

Các biến chứng Đái tháo đường type 1

Biến chứng cấp: bao gồm:

* Hạ đường huyết

* Nhiễm cetone acid

Biến chứng lâu dài: giống như biến chưng đái tháo đường type 2, bao gồm

* Rối loạn cương dương
* Biến chứng ở mắt: bệnh võng mạc do đái tháo đường, bong võng mạc, Glaucoma, và đuc thủy tinh thể.
* Biến chứng ở chân

* Nhiễm trùng của da,tiết niệu và sinh dục ở nữ

* Bệnh thận (bệnh tiểu đường nephropathy)
* Biến chứng thần kinh do đái tháo đường

* Tai biến mạch máu não
* Bệnh mạch máu, bao gồm thuyên tắc mạch và đột quỵ.

Trẻ em bị bệnh đái tháo đường type 1 phải chú ý đến những thức ăn và những việc phải làm sau:
* Kiểm tra lượng đường trong máu thường xuyên
* Biết cách tiêm Insulin
* Tuân thủ chế độ ăn uống lành mạnh để có thể giữ lượng đường trong máu ổn định và phát triển cơ thể bình thường.
* Khám bác sỹ thường xuyên .

Đái tháo đường type 2

Đái tháo đường type 2, trước kia gọi là Đái tháo đường ở người ở người lớn hay Đái tháo đường không phụ thuộc insulin , là bệnh mãn tính tác động lên cách thức chuyển hóa glucose của cơ thể. Hiện nay ,không có phương cách điều trị dứt điểm Đái tháo đường type 2, nhưng chúng ta hoàn toàn có thể kiểm soát và thậm chí phòng ngừa căn bệnh này.Bắt đầu bằng chế độ ăn  khỏe mạnh và tập thể dục thường xuyên nhằm duy trì trọng lượng lý tưởng .Nếu chế độ ăn và tập thể dục không đủ để ổn định được đường huyết ,có thể cần phải uống thuốc hay tiêm insulin để kiểm soát đường huyết

Triệu chứng của Đái tháo đường type 2 có thể không rỏ ràng trong nhiều năm và có thể không nhận ra .

Một số triệu chứng thường gặp :

  • Khát nước và tiểu nhiều Khi đường huyết tăng cao trong máu ,dịch sẽ bị kéo ra khỏi mô và kích thích gây khát , hậu quả là bệnh nhân phải uống nước nhiều và sẽ tiểu nhiều hơn bình thường
  • Đói : Không đủ insulin, đường không vào được tế baò , cơ và các cơ quan trong cơ thể sẽ đói năng lượng . Gây ra cảm giác đói
  • Sụt cân : Mặc dù ăn nhiều hơn bình thường để giảm cảm giác đói nhưng bệnh nhân vẫn sụt cân vì các tế bào không sử dụng được Glucose để tạo năng lượng ,khi đó cơ thể dùng nguồn năng lượng dự trữ khác để thay thế : cơ và mỡ .
  • Mệt mỏi : Khi tế bào đói năng lượng ,bệnh nhân trở nên mệt mỏi và cáu kỉnh .
  • Nhìn mờ . Nếu đường huyết quá cao , dịch trong trong nhãn cầu bị kéo ra ngoài , làm nhãn cầu xẹp lại .Khi đó khả năng điều tiết của mắt sẽ bị ảnh hưởng ,gây ra triệu chứng nhìn mờ .
  • Vết thương lâu lành và nhiễm trùng tái phát thường xuyên
    Đái tháo đường type 2 tác động làm giảm khả năng lành vết thương và giảm sức đề kháng của cơ thể chống lại bệnh tật nên nhiễm trùng thường tái đi tái lại .
  • Mảng da sậm màu
    Một số bệnh nhân Đái tháo đường type 2 có những đốm sậm màu trên những vùng nếp gấp trên cơ thể ,thông thường ở nách và cổ . Những dấu hiệu đó người ta gọi là gai đen, đó có thể là dấu hiệu của đề kháng insulin

Đái tháo đường type 2 xãy ra khi cơ thể trở nên đề kháng với insulin hay khi tuyến tụy sản xuất không đủ insulin . Tại sao điều này lại xãy ra thì không biết chính xác, mặc dù thừa cân, béo phì và lối sống ít vận động là những yếu tố góp phần quan trọng.

Insulin là hormone được tiết ra từ tuyến tụy , một tuyến lớn nằm sau dạ dày . Sau khi ăn, tuyến tụy sẽ tiết insulin vào máu . Khi vào máu , insulin sẽ hoạt động như những chìa khóa mở những cánh cửa cho phép đường đi vào tế bào, nhờ thế mà hạ đường huyết trong máu.

Glucose — một dạng đường đơn —là nguồn năng lượng chủ yếu của tế bào để tạo nên cơ và những mô khác . Glucose được tạo ra từ 2 nguồn chính : từ thức ăn và từ gan.  Sau khi thức ăn được tiêu hóa , đường được hấp thu vào máu . Bình thường, đường sẽ vào tế bào với sự giúp đở của Insulin.

Gan hoạt động như là trung tâm dự trữ và sản xuất insulin. Khi insulin giãm thấp trong máu ( như khi chúng ta nhịn đói một thời gian ) gan sẽ chuyễn hóa glycogen dự trữ thành glucose để giữ mức độ đường trong máu nằm trong giới hạn bình thường .

Trong  Đái tháo đường type 2,quá trình này hoạt động không bình thường, thay vì vào trong tế bào, glucose lại tăng cao trong máu. Lý do vì tuyến tụy không tiết đủ insulin hay tế bào trở nên đề kháng với hoạt động của insulin .

Yếu tố nguy cơ

Hiện nay vẫn chưa biết rỏ tại sao có người bị Đái tháo đường trong khi người khác lại không bị . Nhưng có một số yếu tố làm tăng nguy cơ bị Đái tháo đường, bao gồm:

  • Thừa cân . Thừa cân là yếu tố nguy cơ nguyên phát đối với Đái tháo đường type 2. Nhiều mô mỡ sẽ làm cho các tế bào trở nên đề kháng với insulin
  • Lối sống thụ động. Ít vận động là yếu tố nguy cơ lớn của Đái tháo đường type 2. Hoạt động thể lực sẽ giúp kiểm soát trọng lượng cơ thể, tăng sử dụng glucose  làm năng lượng và giúp tế bào nhạy cảm hơn với insulin ( làm insulin hoạt động tốt hơn ) Tiền căn gia đình . Nếu có người thân trong gia đình ( cha, mẹ, anh chị em ruột) bị  Đái tháo đường type 2 thì sẽ có nguy cơ bị Đái tháo đường type 2 cao hơn.
  • Sắc tộc/ chủng tộc. Mặc dù không biết tại sao nhưng những người thuộc những sắc tộc sau có nguy cơ bị Đái tháo đường type 2 cao hơn người khác ,bao gồm những sắc tộc sau : Người Mỹ gốc Phi, Tây Ban Nha,thổ dân da đỏ và người Mỹ gốc Á.
  • Tuổi . Nguy cơ Đái tháo đường type 2 tăng khi lớn tuổi , đặc biệt sau tuổi 45. Có thể do khi lớn tuổi bệnh nhân có khuynh hướng ít hoạt động thể lực hơn, giảm khối lượng cơ, và tăng cân.Tuy nhiên Đái tháo đường type 2 càng ngày xãy ra càng nhiều trên bệnh nhân trẻ tuổi.
  • Tiền Đái tháo đường . Tiền Đái tháo đường là tình trạng đường huyết tăng cao hơn bình thường nhưng chưa đủ cao để chẩn đoán Đái tháo đường type 2. Nếu không được điều trị , tiền-Đái tháo đường có khuynh hướng tiến triển thành Đái tháo đường type 2.
  • Đái tháo đường thai kỳ . Nếu sản phụ bị Đái tháo đường thai kỳ ,sẽ tăng nguy cơ bị  Đái tháo đường type 2 sau này . Nếu sản phụ sanh con >4 kilograms cũng tăng nguy cơ bị Đái tháo đường type 2 sau này.

Bệnh đái tháo đường type 2 dễ dàng bị bỏ qua , đặc biệt trong giai đoạn sớm khi mà bệnh nhân vẫn còn thấy khỏe mạnh . Nhưng khi đó bệnh đái tháo đường đã tác động lên rất nhiều cơ quan, bao gồm: tim, mạch máu, mắt, thần kinh, thận …

Kiểm soát đường huyết sẽ giúp phòng ngừa được những biến chứng này.

Mặc dù biến chứng Đái tháo đường diễn tiến từ từ trong khoãng thời gian dài  nhưng cuối cùng có thể gây ra tàn phế và thậmm chí đe dọa tính mạng . Một số biến chứng quan trọng bao gồm :

  • Biến chứng tim và mạch máu . Đái tháo đường làm tăng nguy cơ bị bệnh tim mạch, bao gồm bệnh mạch vành với cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não , xơ vữa động mạch và tăng huyết áp .
  • Biến chứng thần kinh (neuropathy). Đường huyết tăng cao có thể gây tổn thương thành mạch máu nhỏ (mao mạch) nuôi dưỡng những sợi thần kinh ,đặc biệt ở chân . Tổn thương này gây ra các triệu chứng : châm chích như kiến bò, tê chân, nóng rát hay đau thường bắt đầu từ các ngón chân, ngón tay và lan dần lên. Nếu đường huyết không được kiểm soát tốt có thể gây mất tất cả cảm giác ở chi và làm tăng nguy cơ bị nhiễm trùng chân, đoạn chi.
    Tổn thương những sợi thần kinh kiểm soát việc tiêu hóa có thể gây buồn nôn, ói mữa, tiêu chảy hay táo bón. Đối với đàn ông, có thể bị rối loạn cương dương.
  • Biến chứng thận (Nephropathy).Thận chứa hàng triệu búi mạch máu nhỏ có chức năng lọc chất thải ra khỏi cơ thể. Đái tháo đường có thể gây tổn thương những hệ thống lọc này . Cuối cùng có thể dẫn tới suy thận hay bệnh thận giai đoạn cuối không thể phục hồi được, khi đó cần phải chạy thận nhân tạo hay ghép thận .
  • Biến chứng mắt . Đái tháo đường có thể gây tổn thương mạch máu ở võng mạc (bệnh võng mạc do Đái tháo đường ) đưa tới giảm thị lực. Đái tháo đường cũng làm tăng nguy cơ bị các bệnh lý mắt khác như đục thủy tinh thể và glaucoma.
  • Biến chứng chân. Tổn thương thần kinh ở chân và giảm tưới máu chân làm tăng nguy cơ của nhiều biến chứng chân .Nếu không được điều trị, các vết thương hay nốt phồng sẽ bị nhiễm trùng .Nếu tổn thương trầm trọng có thể phải cắt bỏ ngón chân, bàn chân hay cả chân để cứu tính mạng bệnh nhân.
  • Tổn thương ở da và miệng . Đái tháo đường có thể làm cho da dễ bị nhiễm trung hay nhiễm nấm. Viêm lợi rất dễ xãy ratrên bệnh nhân đái tháo đường.
  • Loãng xương . Đái tháo đường có thể làm giảm đậm độ xương hơn bình thường. Tăng nguy cơ loãng xương, gãy xương.
  • Bệnh Alzheimer. Đái tháo đường type 2 có thể tăng nguy cơ bị bệnh Alzheimer và chứng mất trí nhớ do mạch máu. Đường huyết không được kiểm soát tôt sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnh này. Một thuyết khác cho rằng những biến chứng mạch máu do đái tháo đường có thể gây mất trí nhớ bằng cách làm tắc nghẽn mạch máu tới não và gây đột quị.

Xét nghiệm và Chẩn đoán

Trong tháng 6/ 2009, một hội nghị quốc tế bao gồm các chuyên gia của Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ ,Hội nghiên cứu Đái tháo đường Châu Âu và Liên hiệp Đái tháo đường Thế giới đã đưa ra xét nghiệm cho Đái tháo đường type 2 bao gồm :

  • Glycated hemoglobin (HbA1C) test. Xét nghiệm máu này chỉ ra đường huyết trung bình của bệnh nhân trong 2-3 tháng trước.Bằng cách đo phần trăm glucose gắn vào hemoglobin, một protein mang oxy trong hồng cầu .Khi đường huyết tăng cao trong máu , nhiều hemoglobin sẽ gắn với đường hơn. Nếu Hb A1C > 6.5% trên 2 mẫu xét nghiệm riêng biệt chứng tỏ bệnh nhân bị đai tháo đường. Kết quả giữa 6 và 6.5 % có thể bệnh nhân bị tiền-đái tháo đường,nguy cơ cao bị Đái tháo đường.

Nếu phòng xét nghiệm không thử được HbA1C hay trong một số tình huống xét nghiệm HbA1c sẽ không chính xác như thai kỳ hay hemoglobin có dạng không bình thường . Bác sỹ sẽ chỉ định các xét nghiệm khác để chẩn đoán đái tháo đường:

  • Xét nhiệm đường huyết ngẫu nhiên . Một mẫu máu được lấy bất cứ lúc nào, không quan tâm tới thời điểm bữa ăn sau cùng. Đường huyết ngẫu nhiên ≥ 200 mg/dL chẩn đoán  đái tháo đường.
  • Xét nghiệm đường huyết đói. Một mẫu máu được lấy sau khi nhịn đói một đêm . Đường huyết đói < 100 mg/dL là bình thường .Đường huyết đói từ 100 tới 125 mg/dL Chẩn đoán tiền-đái tháo đường. Nếu đường huyết đói ≥126 mg/dL , chẩn đoán là đái tháo đường.

Tesst dung nạp Glucose : Để làm xét nghiệm này, bệnh nhân cần nhịn đói . Đường huyết khi đói  được xét nghiệm , sau đó bệnh nhân được cho uống dung dịch đường . Đường huyết được đo sau 2 giờ .Nếu đường huyết vào thời điểm 2 giờ sau uống dung dịch Glucose > 200 mg/dL , chẩn đoán đái tháo đường. Nếu đường huyết 2 giờ từ140 tới 199 mg/dL ,chẩ đoán rối loạn dung nạp glucose , một dạng tiền-đái tháo đường.

Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ khuyến cáo nên tầm soát thường xuyên Đái tháo đường type 2 bắt đầu trên bệnh nhân trên 45, đặc biệt nếu bạn bị thừa cân. Nếu kết quả bình thường , lập lại xét nghiệm sau 3 năm. Nếu kết quả mấp mé giới hạn cao, bạn nên hỏi Bác sỹ khi nào thì xét nghiệm trở lại . Tầm soát cũng được khuyến cáo cho bệnh nhân < 45 tuổi nế thừa cân và có yếu tố nguy cơ tim mạch đi kèm, như : ít vận động, tiền căn gia đình có người bị Đái tháo đường type 2, hay bản thân từng bị đái tháo đường thai kỳ, hay huyết áp >135/80 mm Hg.

Nếu bạn được chẩn đoán đái tháo đường, bác sỹ sẽ làm những xét nghiệm khác để chẩn đoán phân biệt giữa  Đái tháo đường type 1 và type 2 .

Sau khi được chẩn đoán
Xét nghiệm HbA1C nên được xét nghiệm 2-3 lần mỗi năm .Theo Hiệp hội Đái tháo đường Hoa kỳ, mục tiêu HbA1C  là <7 %.

Thêm vào đó, bạn cần được xét nghiệm nước tiểu để tìm lượng đạm vi lượng (microalbumin niệu – là dấu chỉ điểm bệnh thận do đái tháo đường ở giai đoạn sớm), cholesterol trong máu ,chức năng gan, thận…  hàng năm . Bác s ỹ sẽ đo huyết áp mỗi khi khám bệnh . Khám mắt và khám chân thường xuyên là rất quan trọng.

Điều trị và thuốc

Điều trị Đái tháo đường type 2 đòi hỏi tuân thủ lâu dài các việc sau:

  • Theo dõi đường huyết
  • Chế độ ăn hợp lý
  • Tập thể dục thường xuyên
  • Thuốc hạ đường huyết uống hay insulin

Những bước trên nhằm giúp đưa đường huyết về gần vopi71 bình thường nhằm giúp phòng ngừa hay làm chậm biến chứng Đái tháo đường .

Theo dõi đường huyết
Tùy theo kế hoạch điều trị , mà bạn cần xét nghiệm đường huyết một hay nhiều lần trong ngày . Theo dõi đường huyết thường xuyên là cách giúp ổn định đường huyết .Bạn phải học cách thay đổi những vấn đề sau để ổn định đường huyết :

  • Thức ăn. Ăn thức ăn gì và ăn như thế nào để tránh tăng đường huyết. Đường huyết thường cao nhất sau 1- 2 giờ sau ăn . Hãy hỏi Bác sỹ chuyên khoa Nội tiết hay chuyên gia dinh dưỡng để được giúp đở.
  • Hoạt động thể lực . Hoạt động thể lực sẽ đưa đường huyết vào trong tế bào. Hoạt động thể lực thường xuyên sẽ giúp hạ được đường huyết .
  • Thuốc . Nhiều thuốc tác động lên đường huyết , đôi khi cần thay đổi kế hoạch điều trị  đái tháo đường .
  • Bệnh khác . Khi bị cảm hay bệnh khác, cơ thể sẽ sản xuất ra nhiều hormone làm tăng đường huyết .
  • Rượu bia . Rượu bia và những chất hòa tan tron rượu có thể gây tăng hay giảm đường huyết, tùy theo lượng rượu mà bạn uống và thức ăn
  • Stress. Khi bị Stress cơ thể sẽ đáp ứng bằng cách sản xuất nhiều hormone để chống stress, nhưng những hormone này cũng làm insulin hoạt động không hiệu quả.

Chế độ ăn khỏe mạnh
Bạn không cần phải thực hiện chế độ an kiêng khem quá mức , bạn nên ăn nhiều thức ăn:

  • Trái cây
  • Rau tươi
  • Lúa mì nguyên hạt

Những thức ăn này nhiều dinh dưỡng mà lại ít chất béo và năng lượng .Bạn cũng nên hạn chế thức ăn ngọt và những thức ăn chế biến từ bột , gạo.

Thức ăn có chỉ số đường huyết thấp có thể rất hữu dụng . Chỉ số đường huyết là chỉ số đánh gia tốc độ thức ăn làm tăng đường trong máu .Thức ăn có chỉ số đường huyết cao sẽ làm tăng nhanh đường huyết.ạn ổn định hơn . Những thức ăn giàu chất xơ có chỉ số đường huyết thấp

Hoạt động thể lực
Bất cứ ai cũng cần tập thể dục đều đặn và bệnh nhân Đái tháo đường cũng không ngoại lệ. Hỏi ý kiến Bác sỹ trước khi bắt đầu chọn môn thể thao để tập . Sau đó chọn môn thể thao mà bạn yêu thích ,như là đi bộ, bơi lội…Quan trọng là tập đều đặn mỗi ngày, nên tập ít nhất 30 phút mỗi ngày.Nên bắt đầu tập  Stretching and strength training exercises are important, too. In fact, a combination of aerobic exercise and strength training is more effective at controlling blood sugar thanchậm rồi tăng dần dần .

Nên nhớ rằng, hoạt động thể lực sẽ giúp hạ đường huyết .Kiểm tra đường huyết trước khi tập. Bạn cũng nên ăn nhẹ trước khi tập để tránh hạ đường huyết nếu bạn đang uống thuốc hạ đường huyết hay đang chích insulin.

Thuốc điều trị Đái tháo đường và Insulin
Một số bệnh nhân Đái tháo đường type 2 có thể kiểm soát đường huyết chỉ bằng chế độ ăn và tập thể dục, nhưng nhiều bệnh nhân khác cần uống thuốc hay tiêm insulin để ổn định đường huyết .Uống thuốc nào là do bác sỹ quyết định dựa trên rất nhiều yếu tố để lựa chọn  . Có thể phải phối hợp nhiều loại thuốc khác nhau để kiểm soát đường huyết :

  • Thuốc điều trị Đái tháo đường . Thông thường, bệnh nhân mới được chẩn đoán sẽ được kê toa metformin (Glucophage), một thuốc giúp làm gan giảm sản xuất đường. Bác sỹ cũng sẽ khuyên thay đổi lối sống như : giãm cân,hoạt động thể lực nhiều hơn…

Cùng với metformin, những thuốc hạ đường huyết khác có thể được sử dụng để điều trị Đái tháo đường type 2. Một số thuốc kích thích tuyến tụy tăng sản xuất và phóng thích insulin( nhóm thuốc sulfonyureas). Nhóm acarbose sẽ ức chế men phân giải carbohydrates và làm giảm đường huyết sau ăn .Thêm vào đó, bác sỹ có thể phải kê toa aspirin liều thấp và thuốc hạ huyết áp, giãm lipid máu để giúp phòng ngừa biến chứng tim mạch .

  • Insulin . Một số bệnh nhân Đái tháo đường type 2 cần điều trị bằng insulin. Vì insulin sẽ bị tiêu hóa khi uống nên insulin phải dùng bằng đường tiêm .

Các loại insulin . Insulin có nhiều loại dựa vào thời gian tác dụng của nó, bao gồm :
Insulin tác dụng nhanh ,ví dụ : insulin lispro (Humalog), insulin aspart (NovoLog)
Insulin tác dụng trung bình như : Insulin N, Insulin Lent
Insulin tác dụng chậm như :insulin glargine (Lantus) and insulin detemir (Levemir).

Tùy theo mỗi bệnh nhân mà bác sỹ có thể kê toa insulin hỗn hợp để có thể kiểm soát đường huyết cả ngày .

Những dấu hiệu trầm trọng
Do nhiều yếu tố tác động lên đường huyết của bạn gây nên biến chứng cấp tính, nếu không được điều trị có thể gây co giật, hôn mê thậm chí tử vong.

  • Tăng đường huyết (hyperglycemia). Đường huyết của bạn có thể tăng do rất nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm: ăn quá nhiều, bị bệnh, không uống đủ thuốc . Kiểm tra đường huyết thường xuyên và phát hiện những triệu chứng tăng đường huyết : tiểu nhiều, khát nước, môi khô, nhìn mờ, mệt mỏi, buồn nôn. Nếu bạn thấy đường huyết tăng cao bạn cần phải thay đổi chế độ ăn, thuốc hay cả hai.
  • Tăng ketones trong nước tiểu (diabetic ketoacidosis). Nếu tế bào không được cung cấp năng lượng ,cơ thể bắt đầu phân giải mỡ để tạo năng lượng. Quá trình này tạo ra nhiều acid gọi là  ketones.  Những triệu chứng của tăng ketone trong máu : ăn không thấy ngon, yếu mêt, ói mữa, sốt, đau dạ dày, hơi thở có mùi thơm trái cây ( mùi ceton) .Xét nghiệm nước tiểu sẽ thấy ketones niệu dương tính . Khi đó cần nhập viện gấp để điều trị .Trường hợp này thường gặp trên bệnh nhân Đái tháo đường type 1.
  • Tăng áp lực thẩm thấu . Có thể đe dọa tính mạng bệnh nhân, các triệu chứng bao gồm : đường huyết tăng trên 600 mg/dL, môi khô, khát nước nhiều, sốt trên 38 C,lừ đừ, lú lẩn, giảm thị lực, ảo giác , nước tiểu sậm màu. Hội chứng tăng áp lực thẩm thấu là do đường huyết tăng rất cao gây ra tình trang cô đặc máu và tăng áp lực thẩm thấu máu. Thường gặp trên bệnh nhân Đái tháo đường type 2,thường gặp sau một bệnh nào đó . Hội chứng tăng áp lực thẩm thấu thường diễn tiến trong nhiều ngày tới nhiều tuần . Khám bác sỹ ngay khi bạn có những triệu chứng trên .
  • Hạ đường huyết (hypoglycemia). Nếu đường huyết hạ thấp hơn bình thường gọi là hạ đường huyết . Có thể do nhiều nguyên nhân, bao gồm : bỏ bữa ăn, hoạt động thể lực nhiều hơn bình thường, uống rượu. Nhưng thường gặp nhất là do thuốc hay tiêm quá liều insulin..
    Xét nghiệm đường huyết thường xuyên và phát hiện những triệu chứng của hạ đường huyết , bao gồm : vã mồ hôi, run tay, yếu mệt, đói, chóng mặt, đau đầu,  nhìn mờ, hồi hộp đánh trống ngực, nói khó, lừ đừ, lú lẩn, co giật, hôn mê.

Nếu bị hạ đường huyết trong đêm, khi thức dậy sẽ có triệu chứng ướt quần áo do vã mồ hôi hay đau đầu . Hạ đường huyết ban đêm có thể gây tăng đường huyết vào sáng hôm sau do cơ chế phản ứng của cơ thể.

Nếu bạn có triệu chứng của hạ đường huyết, ăn hay uống thức ăn làm tăng đường nhanh chóng như :nước trái cây, kẹo , bánh, đường , nước ngọt, sữa…Thử lại đường huyết sau 15phút để đảm bảo đường huyết trở về bình thường. Nếu đường huyết vẫn còn thấp, lập lại điều trị như trên và kiểm tra đường huyết sau 15 phút.Nếu bệnh nhân hôn mê, nên được điều trị tại bệnh viện, điều trị bằng cách truyền Glucose .

Theo dõi và tuân thủ điều trị

Điều trị tốt Đái tháo đường type 2 sẽ làm giảm biến chứng :

  • Tìm hiểu về bệnh đái tháo đường. Tìm hiểu những kiến thức về  Đái tháo đường type 2. Thực hiện chế độ ăn có lợi cho sức khỏe và tập thể dục đều đặn mỗi ngày . Thiết lập mối quan hệ nhân viên y tế để được giúp đở khi cần thiết
  • Lên kế hoạch khám bệnh định kỳ. Bệnh nhân cầ được tái khám định kỳ, đo huyết áp mỗi lần tham khám. Khám mắt định kỳ hàng năm. Xét nghiệm kiểm tra HbÁc mỗi 3-6 tháng, Kiểm tra chức năng thậ, gan, mỡ trong máu mổi 6 tháng.
  • Tiêm phòng . Đường huyết tăng cao làm suy giảm sức đề kháng của cơ thể, tiêm phòng cúm hàng năm là cần
  • Chăm sóc răng . Đái tháo đường dể gây viêm lợi, do đó bạn cần chăm sóc răng miệng thật tốt, khám nha sỹ ít nhất 2 lần mỗi năm
  • Chăm sóc bàn chân . Rửa chân hàng ngày với nước ấm , lau khô chân sau tắm, đặc biệt giữa các ngón chân. Kiểm tra chân hàng ngày để phát hiện những vùng trên chân bị vết thương, bóng nước , đỏ, nóng
  • Giữ huyết áp và Cholesterol trong giới hạn bình thường . Ăn uống hợp lý và tập thể dục thường xuyên giúp kiểm soát huyết áp và cholesterol. Uống thuốc cũng rất  cần thiết .
  • Ngưng thuốc lá Thuốc lá làm tăng nguy cơ bị biến chứng đái tháo đường , bao gồm : nhồi máu cơ tim, tai biến, tổn thương thần kinh và thận .Bệnh nhân đái tháo đường hút thuốc lá có nguy cơ tử vong do tim mạch  tăng gấp 3 lần so với người không hút thuốc.
    Bệnh nhân Đái tháo đường phải học cách bỏ thuốc lá
  • Rượu bia. Chất cồn có thể gây tăng hay hạ đường huyết tùy theo lượng rượu bia mà bạn uống vào và lượng thức ăn khi uống rượu bia . Mỗi ngày không nên uống nhiều hơn 2 lon bia.
  • Stress. Khi bị stress sẽ làm tăng đường huyết . Hãy thư giãn, ngủ đủ giấc , nếu cần có thể khám bác sỹ để được kê toa chống trầm cảm

Đái tháo đường có thể gây ra nhiều biến chứng trầm trọng, tuy nhiên nếu được điều trị và kiểm soát chặc chẻ chúng ta hoàn toàn có thể phòng tránh được những biến chứng trên. Hãy sống chung và kiểm soát Đái tháo đường type 2.

Đái tháo đường thai kỳ là gì?

Bệnh đái tháo đường thai kỳ được xác định là tình trạng rối loạn dung nạp glucose được xác định lần đầu tiên trong thời gian mang thai.

Phân biệt với đái tháo đường type 1 hay type 2: được chẩn đoán lúc đầu ngoài thời gian mang thai.
Dịch tể học
• đái tháo đường thai kỳ là rối loạn chuyển hóa thường gặp nhất của thai kỳ.
• đái tháo đường thai kỳ ảnh hưởng đến khoảng 170.000 (1-14%) phụ nữ mang thai mỗi năm ở Hoa Kỳ, tùy thuộc vào tiêu chuẩn chẩn đoán và đặc điểm của dân số.
• 30-50% phụ nữ có đái tháo đường thai kỳ sẽ bị đái tháo đường thai kỳ tái phát ở lần mang thai sau.
• 20-50% phụ nữ có đái tháo đường thai kỳ sẽ chuyển thành đái tháo đường type 2 trong 5-10 năm sau khi sinh
• Phân tích gần đây cho thấy: đái tháo đường thai kỳ có nguy cơ thành đái tháo đường type 2 thật sự gấp 7,4 lần .
Chẩn đoán
• Trong lần khám thai đầu tiên, thai phụ có nguy cơ cao bị đái tháo đường thai kỳ cần phải thực hiện xét nghiệm để chẩn đoán đái tháo đường .

Những yếu tố nguy cơ bao gồm :

  • Béo phì,
  • Đã từng bị đái tháo đường thai kỳ hoặc từng sanh con > 4kg,
  • Đường niệu + ,
  • Hội chứng buồng trứng đa nang
  • Gia đình có tiền sử bệnh đái tháo đường

Những sản phụ cần được xem xét có phải bị đái tháo đường type 2 thực sự hay không.

  • Nếu xét nghiệm  bình thường, làm lại xét nghiệm vào tuần thứ 24-28 ( theo ADA Standards of Medical Care 2010).

Phụ nữ nguy cơ thấp khi có đủ các tiêu chuẩn sau không cần xét nghiệm dung nạp glucose:

  • Tuổi <25,
  • Có trọng lượng bình thường trước khi mang thai ,
  • Thuộc dân số có tỷ lệ thấp đái tháo đường type 2
  • Không có tiền sử gia đình của bệnh đái tháo đường,
  • Không có tiền sử bất thường dung nạp glucose hoặc tai biến sản khoa.

Phụ nữ có nguy cơ trung bình nên được xét nghiệm dung nạp Glucose vào tuần thứ 24-28 thai kỳ để tầm soát

Triệu chứng

• Triệu chứng cổ điển của tăng đường huyết (như uống nhiều, tiểu nhiều, nhìn mờ,nhiễm nấm âm đạo) phản ánh đường trong máu thường trên 180 mg / dl. Tuy nhiên, đái tháo đường thai kỳ thường không có triệu chứng.

Chẩn đoán

Hướng dẫn mới 2011 của Hiệp hội đái tháo đường Hoa Kỳ về thực hiện xét nghiệm dung nạp glucose : Bệnh nhân được nhịn đói và rút máu đo đường huyết tương . Sau đó bệnh nhân được cho uống 75g Glucose. Đo lại đường huyết tương sau khi uống 1 giờ và 2 giờ .
• xét nghiệm dung nạp Glucose phải được thực hiện vào buổi sáng sau khi nhịn đói qua đêm của ít nhất 8 giờ.
• Việc chẩn đoán của đái tháo đường thai kỳ được thiết lập khi có một trong các giá trị đường huyết sau đây :

  • Đường huyết đói> 92 mg / dl (5,1 mmol / l), hoặc
  • Đường huyết sau 1 h> 180 mg / dl (10,0 mmol / l) hoặc
  • Đường huyết sau 2 giờ> 153 mg / dl (8,5 mmol / l).

Điều trị

Kiểm soát Glucose
• Kiểm soát đường huyết chặt chẽ là mục tiêu chính,

Đường huyết đói 95 mg/dl

Đường huyết sau ăn 1 giờ 140 mg/dl

Đường huyết sau ăn 2 giờ 120 mg/dl

Điều trị không dùng thuốc
• Mục tiêu quan trọng nhất trong việc quản lý đái tháo đường thai kỳ là kiểm soát đường huyết của mẹ càng gần bình thường càng tốt để giảm nguy cơ sẩy thai, giảm biến chứng cho mẹ và cho trẻ sơ sinh.
• Phụ nữ béo phì được chẩn đoán với đái tháo đường thai kỳ nên được bắt đầu chế độ ăn với 30 kcal / kg / ngày
• Carbohydrates nên được giới hạn 40-50% trong khẩu phần ăn
• Hoạt động thể chất hàng ngày với cường độ từ thấp đến trung bình được khuyến khích.
Điều trị bằng thuốc
• Insulin là thuốc được chỉ định trong trường hợp chế độ ăn đơn thuần không đưa được đường huyết đạt mục tiêu điều trị .

• Hiện nay, thuốc điều trị đái tháo đường bằng đường uống không được khuyến khích, tuy nhiên, glyburide và metformin vẫn còn được sử dụng để điều trị đái tháo đường thai kỳ. Nhưng insulin vẫn là lựa chọn an toàn và được khuyến cáo đối với phụ nữ mang thai.

• Metformin (Glucophage) đã được sử dụng lên đến 14 tuần ở những phụ nữ bị hội chứng buồng trứng đa nang, thể hiện được an toàn trong suốt thai kỳ trong thử nghiệm  (Rowan).
• Không có sự khác biệt trong kết quả đối với mẹ hoặc trẻ sơ sinh với glyburide hoặc metformin khi so với insulin (Rowan, Nicholson, Langer, Moore).

Theo dõi
•Thông thường, sau khi sanh đái tháo đường thai kỳ sẽ tự hết và thuốc sẽ không cần thiết nữa.
• Khoảng 75% phụ nữ bị đái tháo đường thai kỳ sau khi sanh sẽ trở lại bình thường , nhưng họ có một nguy cơ cao bị đái tháo đường type 2.
• ACOG và ADA khuyến cáo tầm soát bệnh đái tháo đường vào thời điểm 6-12 tuần sau khi sinh.
• Nếu bình thường, đánh giá tình trạng đường huyết mỗi 3 năm.
Ý kiến chuyên gia: Theo tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ mới của Hiệp hội đái tháo đường Hoa Kỳ 2011, không còn đề nghị sử dụng các xét nghiệm dung nạp Glucose  50 gram để sàng lọc và Glucose 100-gam để chẩn đoán.Thay vào đó là xét nghiệm dung nạp Glucose 75gram cho cả 2 mục tiêu là sàng lọc và chẩn đoán.Theo tiêu chí mới sẽ gia tăng đáng kể tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ. Ở Việt Nam đang bắt đầu có những nghiên cứu theo tiêu chí mới.

Bs.Ngô Thế Phi

benhvathuoc.com