Yến sào

1866

SỰ BỔ DƯỠNG CỦA YẾN SÀO

Yến sào – tổ của loài chim yến, là nguồn tài nguyên quí hiếm, là loại thực phẩm cao cấp có nhiều chất bổ dưỡng, từng được dùng trong bữa yến tiệc của vua chúa thời phong kiến. Các nghiên cứu hiện đại cho thấy, yến sào là hợp chất bao gồm 2 yếu tố chính: glyco và protein. Phần glyco bao gồm 7 loại, cơ thể dễ hấp thụ. Phần protein có chứa nhiều acid amin không thay thế, mà cơ thể không tổng hợp được.

Theo số liệu của Trung tâm Công nghệ Sinh học Đại học Thủy sản và Viện Công nghệ sinh học thuộc Trung tâm Khoa học Tự nhiên và công nghệ quốc gia, trong thành phần yến sào có 18 loại acid amin, một số có hàm lượng rất cao như Aspartic acid, Serine, Tyrosine, Phenylalanine, Valine, Arginine, Leucine, … Đặc biệt, acid syalic với hàm lượng 8,6% và Tyrosine là những chất có tác dụng phục hồi nhanh chóng các tổn thương khi bị nhiễm xạ hay chất độc hại, kích thích sinh trưởng hồng cầu. Ngoài ra, yến sào có cấu trúc glucoprotein, có năng lượng cao, cơ thể dễ hấp thụ. Các nguyên tố đa, vi lượng trong yến sào rất phong phú, có đến 31 nguyên tố xuất hiện bằng phương pháp huỳnh quang tia X, rất giàu Ca và Fe là các khoáng chất cần thiết cho cơ thể. Các nguyên tố có ích cho ổn định thần kinh trí nhớ như Mn, Br, Cu, Zn cũng có hàm lượng cao. Một số nguyên tố hiếm tuy với hàm lượng thấp, nhưng rất quý giá trong kích thích tăng tiêu hóa hấp thụ qua màng ruột như Cr, chống lão hóa, chống chất phóng xạ như Se. Qua đó chúng ta càng không ngạc nhiên về giá trị dinh dưỡng cao và quý giá của yến sào. Yến sào có tác dụng làm sạch phổi và các cơ quan hô hấp, làm giảm bệnh cúm và các triệu chứng dị ứng, làm tăng thể trọng, cân bằng các quá trình trao đổi chất trong cơ thể, tăng cường khả năng hoạt động thể lực và phản xạ thần kinh, bổ đối với hệ huyết học, làm tăng số lượng hồng cầu, huyết sắc tố, giảm thời gian đông máu, tăng cường các kích thích sinh trưởng cho các tế bào, phục hồi các tế bào bị thương tổn, chống lão hóa, hồi xuân, tăng tuổi thọ. Gần đây, khi nghiên cứu tác dụng của yến sào trong trường hợp cơ thể bị nhiễm chất độc hại, người ta nhận thấy yến sào hạn chế mức độ sút cân, phục hồi sức khoẻ nhanh , ổn định các chỉ tiêu huyết học. Người ta cũng đang nghiên cứu dùng yến sào điều trị các bệnh ung thư và HIV/AIDS vì phát hiện có một số hoạt chất sinh học kích thích sinh trưởng tế bào bạch cầu ngoại biên trong yến sào.

Có thể nói rằng, khi ăn món yến sào, thưởng thức được hương vị đặc trưng và bổ dưỡng của yến, người ta sẽ cảm thấy tự hào vì đã nếm được một trong những tinh hoa của trời đất, tạo vật.

CÁCH CHẾ BIẾN TỔ YẾN

Nên làm từng ít một khoảng một hai tai yến mỗi lần. Thả ngâm tai yến ngập trong một tô nước sôi nhỏ. Chuẩn bị một cái nhíp (kẹp gắp nhỏ). Đậy kín, để qua nửa giờ hoặc hơn tùy chất lượng, độ dày mỏng của miếng yến. Tai yến sẽ nở mềm ra, rất dễ dùng nhíp gở tổ yến ra thành từng dề mỏng hoặc từng sợi. Những vụn rêu, bụi, những sợi lông yến nhỏ li ti sẽ rơi ra trong nước.
Dùng nhíp kẹp nhúng rửa từng ít một cho thật sạch như bạn đang tháo một cái đồng hồ đeo tay vậy (đây là thao tác cần kiên nhẫn và tỉ mỉ mà ngay trong những cơ sở sản xuất quy mô, hàng trăm công nhân cũng phải ngồi làm như thế, từng chút một bằng tay rồi sau đó sấy khô lại chứ không có một máy móc nào cả).
Đừng ngâm lâu quá, yến sẽ tan đi phần nào, đừng quên đây là món ăn đắt như vàng đúng nghĩa. Nếu chất lượng yến quá kém như nhiều tạp chất bụi bẩn, lông nhỏ thì thay tô nước nóng sạch khác. Sau khi ngâm rửa, nếu yến loại tốt, sạch thì có thể còn dạng miếng lớn còn không thì ở dạng sợi sắc trong, nhìn giống như sợi rau câu, nở lớn gấp ba bốn lần dạng sợi ban đầu. Nhấm thử qua sẽ thấy vị lạt, không mùi nhưng nếu ngậm hẳn một nhúm nhỏ khoảng trong miệng qua mươi phút, mới thấy có vị ngọt rất nhẹ, hơi hơi thoảng mùi biển, miệng sẽ trở nên rất sạch và có cảm giác mát rất lạ. Hãy ghi nhớ lại mùi vị này và dùng làm chuẩn về sau để so sánh hàng thật giả tại vì sau khi nấu yến chung với các loại thực phẩm khác, sẽ rất khó nhận ra vị yến sào.

CÁCH ĂN YẾN

Thứ nhất là món “yến thả” hay món “yến thả gà”, đây là món ăn mặn hay món khai vị trước khi ăn cỗ. Phải chọn gà giò hay gà mái tơ, cắt tiết, làm lông, mổ bụng, lấy sạch lòng, gan… rồi cho vào nồi nước đun “sủi tăm”; để lửa to quá thịt gà chín quắt, mất ngon. Khi thịt gà chín tới, vớt ra, xé từng miếng nhỏ. Đem sợi yến đã làm sạch (chừng nửa tổ), hấp cách thủy cho vừa chín tới (chừng 20-30 phút), rồi thả vào bát nhỏ (loại bát ăn chè), đặt gà xé phay lên trên, chan nước dùng thật trong, thật nóng… Đặt bát “yến thả” trên đĩa, rồi bưng lên dâng các cụ xơi khai vị.

Thứ hai là món chè yến. Đun nước đường kính, đổ lòng trắng trứng và vỏ trứng bóp vụn vào cho quyện lấy tạp chất trong nước đường, rồi dùng môi vớt ra. Như thế nước đường mới thật trong. Múc nước đường đun sôi ra bát nhỏ, thả yến đã hấp chín vào là được bát chè yến.

Thứ ba là món yến hấp đường phèn. Chọn loại đường phèn trong vắt, bỏ vào bát nhỏ, thả yến đã làm sạch lên trên (có khi cho thêm lát sâm) rồi hấp cách thủy cho chín.

ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG

Các đối tượng khuyến dùng:

  • Người già
  • Trẻ em
  • Người bệnh
  • Phụ nữ mang thai
  • Phụ nữ làm đẹp

Tuy nhiên, cần phải tìm hiểu cách sử dụng và liều lượng cho từng đối tượng cụ thể để phát huy tối đa hiệu quả của Yến Sào.

LIỀU LƯỢNG CHO TỪNG ĐỐI TƯỢNG

1. Trẻ sơ sinh từ 0 đến 12 tháng tuổi: Trẻ sơ sinh không nên sử dụng Yến sào. Ở giai đoạn này trẻ sơ sinh dễ bị ốm do các tác động khách quan của thiên nhiên và môi trường. Bạn có thể cho con bạn một thứ quý giá nhất mà không ai có thể cho đó là sữa mẹ. Sữa mẹ cung cấp khoảng trên 200 dưỡng chất dinh dưỡng, vitamin, khoáng chất và kháng thể trong một công thức đặc chế dành riêng cho con của bạn.

2. Trẻ em từ 1 đến 3 tuổi: Em bé từ 12 đến 36 tháng tuổi có thể dùng Yến sào nhưng nên thử từ từ. Xay Yến chung với sữa và cho bé uống. Việc bé dùng Yến đều đặn, giúp củng cố hệ miễn dịch, tăng sức đề kháng, chống lại các bệnh về hô hấp, tạo giấc ngủ sâu…

Tháng đầu tiên: Mỗi ngày ¼ chén, uống đều mỗi ngày.

Tháng thứ 2 trở đi: Mỗi ngày ¼ chén, uống đều mỗi 2 ngày.

3. Trẻ em từ 3 đến 10 tuổi: Tổ Yến giúp củng cố hệ miễn dịch, điều này cực kỳ quang trọng đối với trẻ em. Nhờ có hàm lượng dinh dưỡng cao, tổ Yến giúp trẻ ngăn ngừa được bệnh cảm lạnh thông thường, cúm và một số bệnh nặng hơn. Tổ Yến làm giảm đi sự mệt mỏi, giúp trẻ em chuẩn bị tốt cho kì thi. Nếu sử dụng tổ Yến trong thời gian dài thì sự phát triền của trẻ em sẽ theo chiều hướng tích cực.

Tháng đầu tiên: Mỗi ngày ½ chén, ăn đều mỗi ngày.

Tháng thứ 2: Mỗi ngày ½ chén, ăn đều mỗi 2 ngày.

Tháng thứ 3 trở đi: Mỗi ngày ½ chén, ăn đều mỗi 3 ngày.

4. Phụ nữ từ 30 đến 35 tuổi: Phụ nữ ở độ tuổi này làn da bị lão hoá rất nhanh, một phần do áp lực công việc, gia đình – stress, một phần do tác động khách quan của môi trường – nắng, gió, khói, bụi… Chính vì vậy phụ nữ ở giai đoạn này nên dùng Yến. Khi dùng Yến một cách đều đặn sẽ ngăn chặn sự lão hóa của tế bào da và giúp tái tạo một cách nhanh chóng các tế bào da mới. Hơn nữa, giúp giảm đi sự căng thẳng, mệt mỏi và cho giấc ngủ sâu,…

– Tháng đầu tiên & tháng thứ 2: Mỗi ngày 1 chén, ăn đều mỗi ngày.

Tháng thứ 3 trở đi: Mỗi ngày 1 chén, ăn đều mỗi 2 ngày.

5. Người lớn: Phụ nữ sử dụng thường xuyên tổ Yến sẽ giúp cho làn da điều tiết cân bằng. Có được tác dụng này là do trong tổ Yến giàu chất collagen, protein và vitamin. Ba hoạt chất trên có khả năng chống lão hóa da, làm da mịn màng, giữ mãi sự trẻ trung và ngăn ngừa nếp nhăn. Điều này giúp cho cả nam lẫn nữ trông trẻ và hấp dẫn hơn. Ngoài ra cả nam và nữ đều được cải thiện hiệu quả các cơ quan nội tạng. Tổ Yến có khả năng cải thiện chức năng của thận, phổi và tim.

Tháng đầu tiên: Mỗi ngày 1 chén, ăn đều mỗi ngày.

Tháng thứ 2: Mỗi ngày 1 chén, ăn đều mỗi 2 ngày.

Tháng thứ 3 trở đi: Mỗi ngày 1 chén, ăn đều mỗi 3 ngày.

6. Người già: Yến sào chứa các nguyên tố vi lượng cần thiết bồi dưỡng cho người già. Yến sào giàu canxi và sắt, có các nguyên tố có lợi cho thần kinh và trí nhớ như mangan, brôm, đồng, kẽm. Ngoài ra còn có nguyên tố kích thích tiêu hóa như crôm,… Cho người già sự minh mẫn và có những giấc ngủ ngon,…

Tháng đầu tiên: Mỗi ngày 1 chén, ăn đều mỗi ngày.

Tháng thứ 2: Mỗi ngày 1 chén, ăn đều mỗi 2 ngày.

Tháng thứ 3 trở đi: Mỗi ngày 1 chén, ăn đều mỗi 3 ngày.

7. Phụ nữ đang mang thai: Tổ Yến có thể coi là nguồn tăng lực hoàn hảo cho người mẹ và đứa con sắp chào đời, sử dụng tổ Yến có thể cung cấp cho cơ thể một lượng dinh dưỡng phong phú, giúp tăng cường sức khỏe cho cả mẹ lẫn bé. Ngoài ra, phụ nữ khi mang thai sử dụng tổ Yến sẽ nhanh phục hồi sau khi sanh hơn nhờ các biểu bì tăng trưởng Factor (EGF) và hoạt động của các chất dinh dưỡng có trong tổ Yến.

Tháng mang thai thứ 4: Mỗi ngày 1 chén, ăn đều mỗi ngày.

Tháng mang thai thứ 5 đến sau khi sinh 6 tháng: Mỗi ngày 1 chén, ăn đều mỗi 2 ngày

Tháng thứ 7 sau khi sinh trở đi: Mỗi ngày 1 chén, ăn đều mỗi 3 ngày.

8. Người bệnh: Tổ Yến có hàm lượng dinh dưỡng cao. Trong thành phần tổ Yến chứa hợp chất bao gồm 2 yếu tố chính: glyco và protein (45 – 55%) cung cấp nhiều dưỡng chất cho cơ thể, cần thiết cho bệnh nhân sau phẫu thuật vì có hàm lượng protein cao, giúp bệnh nhân mau hồi phục sức khoẻ.

Tháng đầu tiên: Mỗi ngày 1 chén, ăn đều mỗi ngày.

Tháng thứ 2: Mỗi ngày 1 chén, ăn đều mỗi 2 ngày.

Tháng thứ 3 trở đi: Mỗi ngày 1 chén, ăn đều mỗi 3 ngày.

Lưu ý:

– Cách sử dụng Yến sào hiệu quả nhất là bằng phương pháp chế biến đơn giản nhất, đó là: “Yến chưng đường phèn”.

– Dùng Yến thường xuyên mới có tác dụng bồi bổ tốt nhất. Nên dùng hằng ngày hoặc cách ngày đều đặn một lượng Yến vừa đủ thay vì thỉnh thoảng mới dùng một lượng Yến lớn.

– Cách nấu Yến tốt nhất là chưng cách thủy, vì cách này sẽ giữ được các chất của tổ Yến. Dù bạn có chế biến món gì cũng nên chưng cách thủy tổ Yến rồi mới trộn vào các món là tốt nhất.

CHỨC NĂNG CỦA THÀNH PHẦN TRONG TỔ YẾN

Qua bảng phân tích trên ta thấy được thành phần trong tổ yến gồm có :

– Protein (54.84%), đạm cao nhưng luợng mỡ lại rất thấp (0 – 0.13%)

Các khoáng chất cần thiết cho cơ thể như :

Cu (5.87%), Fe (27.9%), Zn (1.88%)

Các axit amin cần thiết cho cơ thể như :

– Glycine : 1.99 %, có tác dụng tốt cho da.
– Valine : 4.12 %, chữa lành tế bào cơ và hình thành tế bào mới.
– Leucine : 4.56 %, điều chỉnh hàm lượng đường trong máu.
– Isoleucine : 2.04 %, phục hồi sức khỏe sau khi luyện tập thể thao.
– Threonine : 2.69 %, rất tốt cho hoạt động gan, tăng cường hệ miễn dịch và thúc đẩy cơ thể hấp thụ mạnh các dưỡng chất.
– Methionine : 0.46 % hỗ trợ chống viêm khớp, tốt cho cơ bắp.
– Proline : 5.27 %,  bổ sung cho việc phục hồi các cơ, các mô và da.
– Axit aspartic : 4.69 %, tốt cho sự tăng trưởng mô, cơ và tế bào.
– Phenylalanine : 4.50 %, có chức năng bồi bổ não, tăng trí nhớ.
– Histidine : 2.09 %, giúp cơ thể phát triển và liên kết mô cơ bắp.
– Lysine : 1.75 %, tăng khả năng hấp thụ canxi, giúp cho xương chắc khỏe, chống lão hóa cột sống.

– Và đặc biệt trong tổ yến còn có Trytophan (0,7%), có tác dụng ngăn ngừa ung thư và L-arginine (11,4%) có tác dụng cải thiện tình dục rất tốt.


Acid amin có trong

tổ yến

Hàm lượng  

Công dụng

 

 

 

Glycine

 

 

1.99 %

Trong cơ thể axit amin Glycine chuyển hoá thành Betanine. Betanine có tác dụng biến Homocystein thành Methionine

Homocystein (Chất được biết là gây nguy cơ khuyết tật ống thần kinh. Ở những phụ nữ mang thai, hàm lượng homocysteine trong máu cao là dấu hiệu của nguy cơ tiền kinh giật. Bé sinh ra từ những người mẹ có hàm lượng homocysteine máu cao thì sinh sớm và có khối lượng sơ sinh nhỏ hơn.)

 

 

Valine

 

 

4.12 %

Loại axít amin này chữa lành tế bào cơ và hình thành tế bào mới, đồng thời giúp cân bằng nitơ cần thiết. Ngoài ra, nó còn phân hủy đường glucozơ có trong cơ thể.  Axít amin này có tác dụng điều hòa protein hỗ trợ bạn trong quá trình ăn kiêng và luyện tập thể dục thể thao.

 

 

Leucine

 

 

4.56 %

Leucine tương đối quan trọng trong quá trình điều chỉnh hàm lượng đường trong máu; nên sẽ tốt cho bệnh nhân mắc chứng “hyperglycemica”, hoặc những người mong muốn đốt cháy chất béo nhanh chóng. Hơn nữa, loại axít amin này còn có chức năng duy trì lượng hormone tăng trưởng để thúc đẩy quá trình phát triển mô cơ.
 

Isoleucine

 

 

2.04 %

Loại axít này đóng vai trò sống còn trong quá trình phục hồi sức khỏe sau quãng thời gian luyện tập thể dục thể thao. Đồng thời nó giúp điều tiết lượng đường trong máu, hỗ trợ quá trình hình thành hemoglobin và đông máu.
 

Threonine

 

 

2.69 %

Chức năng chính của threonine là hỗ trợ hình thành collagen và elastin – hai chất liên kết tế bào trong cơ thể. Ngoài ra, nó rất tốt cho hoạt động gan, tăng cường hệ miễn dịch và thúc đẩy cơ thể hấp thụ mạnh các dưỡng chất.Tuy nhiên, những người ăn chay cần phải cân nhắc loại axít amin này vì nó tồn tại chủ yếu trong thịt. Và để bổ sung threonine, bạn có thể ăn phó mát làm từ sữa đã gặn kem, gạo tấm, đậu tươi, lạc, hạt điều. Thế nhưng hàm lượng amin này trong các nguồn trên lại rất thấp, nên buộc phải dùng sinh tố bổ sung.
 

Methionine

 

 

0.46 %

Axít amin này đặc biệt cần thiết cho nam giới nếu muốn phát triển cơ bắp cuồn cuồn vì nó nhanh chóng phân hủy và đốt cháy chất béo, đồng thời tăng thêm lượng testosterone sinh dục nam. Ngoài ra, menthinine hỗ trợ chống chữa kiệt sức, viêm khớp và bệnh gan..

Ngoài ra Glycine còn là 1 trong 19 axit amin có mặt trong thành phần của Collagen giúp phục hồi các cơ, mô và da.

 

 

Proline

 

 

5.27 %

Collagen của bò là một trong những nguồn cung cấp Collagen loại I và loại III tốt nhất để bổ sung các loại Collagen chủ yếu ở tóc, da, móng tay, các loại gân, dây chằng, cơ, xương, răng, mắt và mạch máu. Thành phần protein này bao gồm 19 loại amino axit mà trong đó chứa một hàm lượng rất lớn proline mà sẽ bổ sung lý tưởng cho việc phục hồi các cơ, các mô và da.

 

 

Axit aspartic

 

 

4.69 %

Rất quan trọng cho sự tăng trưởng mô và cơ, tái tạo tế bào.

Methionine

 

 

0.46 %

Axít amin này đặc biệt cần thiết cho nam giới nếu muốn phát triển cơ bắp cuồn cuồn vì nó nhanh chóng phân hủy và đốt cháy chất béo, đồng thời tăng thêm lượng testosterone sinh dục nam. Ngoài ra, menthinine hỗ trợ chống chữa kiệt sức, viêm khớp và bệnh gan..

 

 

Phenylalanine

 

4.50 %

Phenylalanine là một axít amin có chức năng bồi bổ não, tăng cường trí nhớ, và tác động trực tiếp đến mọi hoạt động của não bộ. Ngoài ra, nó có thể làm tăng lượng chất dẫn truyền xung động thần kinh, và tăng tỷ lệ hấp thụ tia UV từ ánh sáng mặt trời, giúp tạo ra vitamin D nuôi dưỡng làn da.

 

 

Histidine

 

2.09 %

Histidine giúp cơ thể phát triển và liên kết mô cơ bắp với nhau. Nó còn có tác dụng hình thành màng chắn myelin, một chất bảo vệ bao quanh dây thần kinh và giúp tạo ra dịch vị, kích thích tiêu hóa.
 

Lysine

 

1.75 %

Nhiệm vụ quan trọng nhất của loại axít amin này là khả năng hấp thụ canxi, giúp cho xương chắc khỏe, chống lão hóa cột sống, duy trì trạng thái cân bằng nitơ có trong cơ thể, do đó tránh được hiện tượng giãn cơ và mệt mỏi. Ngoài ra, lynsine còn có tác dụng giúp cơ thể tạo ra chất kháng thể và điều tiết hormone truyền tải thông tin.

 

 

 

Trytophan

 

 

 

0.7 %

Là một trong 9 acid amin thiết yếu trong cơ thể người. Đây là một tiền chất của serotonin và melatonin rất cần thiết cho sự tăng trưởng tối ưu cho trẻ nhũ nhi, cùng sự cân bằng nitrogen ở người lớn.
Trytophan có nhiều đặc tính như giúp ức chế tiết dịch vị, kích thích cơ trơn và dẫn truyền thần kinh trung ương.Ở bé sơ sinh, trytophan và và các chất chuyển hóa rất cần cho sự trưởng thành của não và cho sự phát triển quá trình điều hòa tâm thần – vận động các hành vi ăn uống  và nhịp độ thức, ngủ của trẻ.

Sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng hoàn chỉnh nhất đối với bé và trong đó trytophan có nồng độ cao, còn các loại sữa bột thương mại thì hàm lượng acid amin lớn làm cho nồng độ trytophan trong huyết thanh bị thấp hơn so với những trẻ bú mẹ.

Hàm lượng trytophan đầy đủ trong chế độ ăn của bé có thể bù đắp cho sự thiếu hụt vitamin nhóm B- niacin (acid nicotinic gây bệnh pellagra ở người). Do đó, người mẹ cần phải chuẩn bị và đặc biệt bổ sung dưỡng chất khoa học trong suốt quá trình mang thai để cơ thể có đủ lượng trytophan cần thiết giúp trẻ phát triển được một cách toàn diện và phòng ngừa bệnh tật.

Các khoáng chất trong sữa mẹ (đặc biệt là trytophan) sẽ bị thay đổi khi tâm lý người mẹ không thoải mái: lo lắng, căng thẳng, mất ngủ kéo dài… Vì vậy, người mẹ cần biết nghỉ ngơi điều độ, bổ sung đầy đủ những loại thực phẩm giàu trytophan.

 

 

L-Arginine

 

 

11.4 %

Bí ẩn của cơ chế cương dương vật chính là sự biến đổi hàm lượng nitric oxide (NO) trong cơ thể. Các nhà khoa học đã chứng minh rằng, chất L-Arginine chính là nguồn cung cấp NO.L-Arginine là chất mẹ của NO. Đây là một dẫn xuất của arginine – chất kích thích sản xuất hoóc môn tăng trưởng và tham gia quá trình chuyển hóa của cơ thể. Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy, arginine nếu đầy đủ sẽ làm tăng cường sức khỏe đáng kể và nếu thiếu hụt sẽ gây nhiều vấn đề.

L-Arginine được hấp thu và lưu hành trong huyết tương. Trong một nghiên cứu, những người tình nguyện được cho dùng chất này với liều 4 g/lần, mỗi ngày 2 lần. Kết quả là ở họ có sự gia tăng lượng hoóc môn tăng trưởng HGG, giảm huyết áp, đẩy nhanh quá trình hồi phục.

Giảm huyết áp, đẩy nhanh quá trình hồi phục các tổn thương phần mền, điều hòa lưu thông tuần hoàn và cải thiện các rối loạn tình dục.

L-Arginine làm tăng lượng máu đến cơ quan sinh dục, tăng nhạy cảm cho các mô ở dương vật và âm vật, cải thiện chức năng cương và giúp dễ đạt cực khoái hơn. Việc thiếu chất này sẽ làm giảm và rối loạn sự ham muốn. Vì vậy, đây là một chất có lợi cho sức khỏe tình dục của đàn ông cũng như phụ nữ, giữ vai trò chính trong việc điều hòa chức năng tình dục. Nó được xem là một dược phẩm hỗ trợ điều trị rối loạn chức năng tình dục, đặc biệt là bệnh liệt dương và lãnh cảm.

benhvathuoc.com